Mùng 3 Tết Âm lịch 2025 là ngày mấy dương lịch? Thuế GTGT và quy định gia hạn nộp hồ sơ khai thuế vào ngày Mùng 3 Tết Âm lịch 2025?

Lịch nghỉ Tết Âm lịch năm nay, Mùng 3 Tết vào ngày mấy dương lịch? Gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT như thế nào?

Mùng 3 Tết Âm lịch 2025 là ngày mấy dương lịch?

Tết Âm lịch 2025 là Tết Ất Tỵ sẽ có ngày Mùng 3 rơi vào ngày 31/01/2025 dương lịch. Cụ thể như sau:

- 28 Tết: Thứ hai, ngày 27/01/2025 dương lịch

- 29 Tết: Thứ ba, ngày 28/01/2025 dương lịch

- Mùng 1 Tết: Thứ tư, ngày 29/01/2025 dương lịch

- Mùng 2 Tết: Thứ năm, ngày 30/01/2025 dương lịch

- Mùng 3 Tết: Thứ sáu, ngày 31/01/2025 dương lịch

- Mùng 4 Tết: Thứ bảy, ngày 01/02/2025 dương lịch

- Mùng 5 Tết: Chủ nhật, ngày 02/02/2025 dương lịch

Lưu ý: Thông tin về Mùng 3 Tết Âm lịch 2025 là ngày mấy dương lịch chỉ mang tính tham khảo!

Mùng 3 Tết Âm lịch 2025 là ngày mấy dương lịch? Thuế GTGT và quy định gia hạn nộp hồ sơ khai thuế vào ngày mùng 3 Tết Âm lịch 2025?

Mùng 3 Tết Âm lịch 2025 là ngày mấy dương lịch? Thuế GTGT và quy định gia hạn nộp hồ sơ khai thuế vào ngày mùng 3 Tết Âm lịch 2025? (Hình từ Internet)

Thuế GTGT và quy định gia hạn nộp hồ sơ khai thuế vào ngày mùng 3 Tết Âm lịch 2025?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế có quy định như sau:

Bổ sung Điều 6a như sau:
“Điều 6a. Kết thúc thời hạn
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế, thời hạn cơ quan quản lý thuế giải quyết hồ sơ, thời hạn hiệu lực của quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và Nghị định này. Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế, thời hạn cơ quan quản lý thuế giải quyết hồ sơ, thời hạn hiệu lực của quyết định cưỡng chế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó.

Như vậy nếu thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT rơi vào dịp mùng 3 Tết Âm lịch 2025 thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó.

Mức phạt khi chậm nộp hồ sơ khai thuế GTGT là bao nhiêu?

Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về việc xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:

- Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.

- Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

- Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;

- Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

- Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

- Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019.

Lưu ý: đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân

Gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT như thế nào?

Theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 64/2024/NĐ-CP có quy định cụ thể như sau:

- Đối với thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu)

+ Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp (bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh) của kỳ tính thuế từ tháng 5 đến tháng 9 năm 2024 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng) và kỳ tính thuế quý II năm 2024, quý III năm 2024 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định này. Thời gian gia hạn là 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 5 năm 2024, tháng 6 năm 2024 và quý II năm 2024, thời gian gia hạn là 04 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 7 năm 2024, thời gian gia hạn là 03 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 8 năm 2024, thời gian gia hạn là 02 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 9 năm 2024 và quý III năm 2024. Thời gian gia hạn tại điểm này được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

- Các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý theo quy định của pháp luật hiện hành, nhưng chưa phải nộp số thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế giá trị gia tăng đã kê khai. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của tháng, quý được gia hạn như sau:

+ Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 5 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm 2024.

+ Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 6 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2024.

+ Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 7 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2024.

+ Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 8 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2024.

+ Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 9 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2024.

+ Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý II năm 2024 chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2024.

+ Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý III năm 2024 chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2024.

- Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định 64/2024/NĐ-CP có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế giá trị gia tăng riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng.

- Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định 64/2024/NĐ-CP không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng.

Tết Âm lịch 2025
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Chính thức nghỉ Tết Âm lịch 2025 từ ngày 25/1/2025? Có được nộp tờ khai thuế GTGT vào Mùng 6 Tết không?
Hỏi đáp Pháp luật
Công chức, cán bộ, người lao động được nghỉ Tết Âm lịch 2025 bắt đầu từ ngày mấy? Họ hàng gửi tiền lì xì mừng tết thì có đóng thuế TNCN hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tết Âm lịch 2025 tại sao không có ngày 30 Tết? Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế TNCN trùng với ngày 30 Tết Âm lịch 2025 thì sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghỉ Tết Âm lịch 2025 chính thức từ 26 tháng Chạp kéo dài 9 ngày? Mùng 1 Tết 2025 ngày mấy?
Hỏi đáp Pháp luật
Mùng 3 Tết Âm lịch 2025 là ngày mấy dương lịch? Thuế GTGT và quy định gia hạn nộp hồ sơ khai thuế vào ngày Mùng 3 Tết Âm lịch 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng số ngày nghỉ Tết Âm lịch 2025 là bao nhiêu ngày? Tiền thưởng Tết Âm lịch 2025 có phải là thu nhập tính thuế TNCN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Giao thừa Tết Âm lịch 2025 là ngày 29 hay 30? Miễn đóng thuế TNCN đối với tiền thưởng Tết Âm lịch 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
26 tháng Chạp là thứ mấy, ngày mấy năm 2025? Lịch nghỉ Tết âm lịch 2025? Cách tính thuế TNCN đối với tiền thưởng Tết âm lịch?
Hỏi đáp Pháp luật
Mùng 2 Tết Âm lịch 2025 là ngày mấy dương lịch? Thời hạn nộp thuế nào rơi vào mùng 2 Tết 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Tết Âm lịch 2025 là ngày mấy dương lịch? Hạn nộp thuế rơi vào ngày nghỉ Tết Âm lịch 2025 thì sao?
Tác giả: Võ Phi
Lượt xem: 100

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;