Mẫu công văn đề nghị hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập?

Mẫu công văn đề nghị hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập được quy định tại văn bản nào?

Mẫu công văn đề nghị hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập?

Mẫu công văn đề nghị hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập là mẫu số 09 tại Nghị định 18/2021/NĐ-CP.

Tải về mẫu công văn đề nghị hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập tại đây: Tại đây

Mẫu công văn đề nghị hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập?

Mẫu công văn đề nghị hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập? (Hình từ Internet)

Hàng hóa xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu nhưng phải tái nhập được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu gồm những hàng hóa nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 33 Nghị định 134/2016/NĐ-CP thì hàng hóa xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu nhưng phải tái nhập được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu, gồm:

- Hàng hóa đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam;

- Hàng hóa xuất khẩu do tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế đã nộp thuế nhưng không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái nhập.

Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trên tờ khai hải quan về hàng hóa tái nhập là hàng hóa xuất khẩu trước đây; các thông tin về số, ngày hợp đồng, tên đối tác mua hàng hóa đối với trường hợp có hợp đồng mua bán hàng hóa.

Cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra nội dung khai báo của người nộp thuế, ghi rõ kết quả kiểm tra để phục vụ cho việc giải quyết hoàn thuế.

Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập gồm những gì?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 33 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP và điểm d khoản 20 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP thì hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập như sau:

- Công văn yêu cầu hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu gửi qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan theo các tiêu chí thông tin tại Mẫu số 01 Phụ lục 7a hoặc công văn yêu cầu hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo Mẫu số 09 Phụ lục 7 ban hành kèm theo Nghị định 18/2021/NĐ-CP: 01 bản chính.

Chứng từ thanh toán hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp đã thanh toán: 01 bản chụp.

- Hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu và hóa đơn theo hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp mua, bán hàng hóa; hợp đồng ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu nếu là hình thức xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác (nếu có): 01 bản chụp

- Đối với hàng hóa phải nhập khẩu trở lại do khách hàng nước ngoài từ chối nhận hàng hoặc không có người nhận hàng theo thông báo của hãng vận tải, phải có thêm thông báo của khách hàng nước ngoài hoặc văn bản thỏa thuận với khách hàng nước ngoài về việc nhận lại hàng hóa hoặc văn bản thông báo của hãng vận tải về việc không có người nhận hàng có nêu rõ lý do, số lượng, chủng loại hàng hóa trả lại đối với trường hợp hàng hóa do khách hàng trả lại: 01 bản chụp

Trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc người nộp thuế tự phát hiện hàng hóa có sai sót, nhập khẩu trở lại thì không phải có văn bản này nhưng phải nêu rõ lý do nhập khẩu hàng hóa trả lại trong công văn đề nghị hoàn thuế;

- Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nêu tại điểm b khoản 1 điều 33 Nghị định 134/2016/NĐ-CP phải nộp thêm văn bản thông báo của doanh nghiệp bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế về việc không giao được cho người nhận: 01 bản chụp.

Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu gồm những hàng hóa nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 34 Nghị định 134/2016/NĐ-CP thì hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu gồm những hàng hóa sau:

- Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất ra nước ngoài bao gồm xuất khẩu trả lại chủ hàng, xuất khẩu hàng hóa đã nhập khẩu ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan để sử dụng trong khu phi thuế quan.

Việc tái xuất hàng hóa phải được thực hiện bởi người nhập khẩu ban đầu hoặc người được người nhập khẩu ban đầu ủy quyền, ủy thác xuất khẩu;

- Hàng hóa nhập khẩu do tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân ở Việt Nam thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế đã nộp thuế nhưng không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái xuất;

- Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế sau đó bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định;

- Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan được tái xuất ra nước ngoài.

Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trên tờ khai hải quan về hàng hóa tái xuất là hàng hóa nhập khẩu trước đây; các thông tin về số, ngày hợp đồng, tên đối tác mua hàng hóa.

Cơ quan Hải quan có trách nhiệm kiểm tra nội dung khai báo của người nộp thuế, ghi rõ kết quả kiểm tra để phục vụ cho việc giải quyết hoàn thuế.

Hàng hóa xuất khẩu
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có phải là hành vi trốn thuế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế suất 0% có được áp dụng cho hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ có cần lập hóa đơn giá trị gia tăng để được hoàn thuế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Các loại thuế nào đối với hàng hóa xuất khẩu được khai theo từng lần phát sinh?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ để hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập được hoàn thuế ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu công văn đề nghị hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập?
Hỏi đáp Pháp luật
Bảo lãnh tiền thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hình thức nào?

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;