Mẫu báo cáo thu phí lệ phí hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu là mẫu nào? Phí hải quan được cơ quan hải quan sử dụng để làm gì?
Mẫu báo cáo thu phí lệ phí hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu là mẫu nào?
Mẫu báo cáo thu phí lệ phí hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu là Mẫu số 09/BCTC được quy định tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư 112/2018/TT-BTC (sửa đổi bổ sung Mẫu số 09/BCTC ban hành kèm theo Thông tư 174/2015/TT-BTC)
Mẫu báo cáo thu phí lệ phí hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu có dạng như sau:
Mẫu báo cáo thu phí lệ phí hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu...Tải về
Mẫu báo cáo thu phí lệ phí hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu là mẫu nào? (Hình ảnh từ Internet)
Phí hải quan được cơ quan hải quan sử dụng để làm gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 14/2021/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng phí hải quan như sau:
- Cơ quan hải quan được để lại toàn bộ số tiền phí thu được, để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí.
Số tiền phí được để lại được quản lý và sử dụng theo quy định tại Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; trong đó, các khoản chi khác phục vụ thu phí bao gồm cả: Chi trả chi phí ủy nhiệm thu phí, lệ phí được trích từ nguồn thu phí hải quan của cơ quan hải quan.
Mức phí trả cho bên ủy nhiệm thu theo thỏa thuận giữa cơ quan hải quan và bên được ủy nhiệm thu theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện lập dự toán số thu từ phí, lệ phí và nhu cầu chi đảm bảo thực hiện nhiệm vụ, tổng hợp chung trong dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm của đơn vị và gửi lên Tổng cục Hải quan để thẩm định và tổng hợp chung trong dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm của Tổng cục Hải quan gửi Bộ Tài chính.
Những đối tượng nào phải nộp phí hải quan?
Căn cứ khoản 1 theo Điều 2 Thông tư 14/2021/TT-BTC quy định về người nộp phí, lệ phí hải quan như sau:
- Người nộp phí hải quan quy định tại Thông tư này gồm:
+ Tổ chức, cá nhân thực hiện khai và nộp tờ khai hải quan hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan (sau đây gọi là tờ khai) đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh.
+ Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp sổ tạm quản (sổ ATA) đối với hàng hóa tạm xuất tái nhập theo Nghị định số 64/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ hướng dẫn việc thực hiện cơ chế tạm quản theo Công ước Istanbul.
+ Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ đã được bảo hộ hoặc người được ủy quyền hợp pháp nộp đơn đề nghị cơ quan hải quan kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và pháp luật về hải quan.
- Người nộp lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh là tổ chức, cá nhân khai và nộp tờ khai đối với hàng hóa, phương tiện quá cảnh Việt Nam.
Những đối tượng nào được miễn thu phí, lệ phí hải quan?
Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 14/2021/TT-BTC quy định miễn thu phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh đối với tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải trong các trường hợp sau:
(1) Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, cá nhân (được miễn thuế trong định mức theo quy định); quà biếu, quà tặng vì mục đích nhân đạo, từ thiện; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy chế miễn trừ ngoại giao; hành lý mang theo người; hàng bưu phẩm, bưu kiện được miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật hiện hành.
(2) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có trị giá từ 1.000.000 đồng Việt Nam trở xuống hoặc có số tiền thuế (các khoản thuế theo quy định) phải nộp dưới 100.000 đồng Việt Nam.
(3) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có trị giá hải quan dưới 500.000 đồng Việt Nam hoặc có tổng số tiền thuế (các khoản thuế theo quy định) phải nộp dưới 50.000 Việt Nam đồng Việt Nam cho một lần xuất khẩu, nhập khẩu.
(4) Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới trong định mức theo quy định.
(5) Phương tiện vận tải thường xuyên qua lại biên giới được quản lý theo phương thức mở sổ theo dõi, không quản lý bằng tờ khai.
(6) Hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh được miễn phí, lệ phí theo quy định tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc cam kết của Chính phủ Việt Nam.