Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu đối với cá nhân được cơ quan thuế cấp mã số thuế từ 06/02/2025?
- Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu đối với cá nhân được cơ quan thuế cấp mã số thuế từ 06/02/2025?
- Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu đối với cá nhân được cơ quan thuế cấp mã số thuế từ 06/02/2025?
- Xử lý hồ sơ đăng ký thuế lần đầu đủ điều kiện của cá nhân được cơ quan thuế cấp mã số thuế theo quy định mới như thế nào?
Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu đối với cá nhân được cơ quan thuế cấp mã số thuế từ 06/02/2025?
Căn cứ khoản 2 Điều 22 Thông tư 86/2024/TT-BTC (văn bản có hiệu lực từ 06/02/2025) quy định về hồ sơ đăng ký thuế lần đầu đối với cá nhân được cơ quan thuế cấp mã số thuế như sau:
(1) Trường hợp cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật nhưng không phải đăng ký kinh doanh qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của Chính phủ về hộ kinh doanh; cá nhân kinh doanh của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu.
- Tờ khai đăng ký ký thuế mẫu số 03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC hoặc hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
- Bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực của cá nhân; hoặc Bản sao giấy tờ có giá trị sử dụng đối với cá nhân kinh doanh thực hiện hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá tại chợ biên giới theo quy định tại Điều 16 Nghị định 14/2018/NĐ-CP.
(2) Trường hợp cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh) và cá nhân khác có nghĩa vụ với ngân sách nhà nước nộp thuế thu nhập cá nhân thông qua cơ quan chi trả thu nhập và có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho cá nhân hoặc người phụ thuộc
- Hồ sơ đăng ký thuế của cá nhân hoặc người phụ thuộc gồm:
+ Văn bản ủy quyền Mẫu số 41/UQ-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC;
+ Bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực của cá nhân hoặc người phụ thuộc hoặc bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác còn hiệu lực (nếu không có hộ chiếu).
- Cơ quan chỉ trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp thông tin đăng ký thuế của cá nhân vào tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC, tổng hợp thông tin đăng ký thuế của người phụ thuộc vào tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC, gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chỉ trả thu nhập.
Cơ quan chỉ trả thu nhập sử dụng mã số thuế do cơ quan thuế cấp cho cá nhân, người phụ thuộc vào việc khấu trừ, kê khai, nộp thuế theo quy định của pháp luật.
(3) Trường hợp cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh) và cá nhân khác có nghĩa vụ với ngân sách nhà nước nộp thuế thu nhập cá nhân không qua cơ quan chi trả thu nhập hoặc không ủy quyền cho cơ quan chỉ trả thu nhập đăng ký thuế
- Đối với cá nhân có thu nhập chịu thuế:
+ Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC và bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực của cá nhân.
+ Bản sao văn bản bổ nhiệm của Tổ chức sử dụng lao động trong trường hợp cá nhân người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân được cử sang Việt Nam làm việc nhưng nhận thu nhập tại nước ngoài.
- Đối với người phụ thuộc:
+ Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC;
+ Bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực của người phụ thuộc hoặc bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác còn hiệu lực (nếu không có hộ chiếu).
(4) Trường hợp cá nhân không thuộc các trường hợp nêu trên đăng ký thuế thông qua hồ sơ khai thuế:
- Hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp cơ quan thuế và cơ quan quản lý nhà nước đã thực hiện liên thông thì cơ quan thuế căn cứ vào Phiếu chuyển thông tin của cơ quan quản lý nhà nước gửi đến nếu không có hồ sơ khai thuế.
- Bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực của cá nhân hoặc bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác còn hiệu lực (nếu không có hộ chiếu).
Lưu ý: Sau khi đăng ký thuế lần đầu, nếu cá nhân phát sinh hoạt động kinh doanh hoặc thành lập thêm địa điểm kinh doanh ngoài địa chỉ kinh doanh đã đăng ký, cá nhân sử dụng mã số thuế đã được cấp để kê khai nộp thuế với Chi cục Thuế nơi có hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu đối với cá nhân được cơ quan thuế cấp mã số thuế từ 06/02/2025? (Hình từ Internet)
Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu đối với cá nhân được cơ quan thuế cấp mã số thuế từ 06/02/2025?
Căn cứ khoản 2 Điều 22 Thông tư 86/2024/TT-BTC (văn bản có hiệu lực từ 06/02/2025) quy định về địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu đối với cá nhân được cơ quan thuế cấp mã số thuế như sau:
(1) Trường hợp cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật nhưng không phải đăng ký kinh doanh qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của Chính phủ về hộ kinh doanh; cá nhân kinh doanh của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu.
- Tại Chi cục Thuế hoặc Chi cục Thuế khu vực nơi đặt địa điểm kinh doanh trong trường hợp cá nhân kinh doanh có địa điểm kinh doanh cố định, hoặc nơi cá nhân có bất động sản cho thuê.
- Tại Chi cục Thuế hoặc Chi cục Thuế khu vực nơi cư trú của cá nhân kinh doanh trong trường hợp cá nhân kinh doanh không có địa điểm kinh doanh cố định.
(2) Trường hợp cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh) và cá nhân khác có nghĩa vụ với ngân sách nhà nước nộp thuế thu nhập cá nhân thông qua cơ quan chi trả thu nhập và có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho cá nhân hoặc người phụ thuộc
- Tại cơ quan chỉ trả thu nhập.
- Trường hợp cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân tại nhiều cơ quan chi trả thu nhập trong cùng một kỳ nộp thuế, cá nhân chỉ uỷ quyền đăng ký thuế tại một cơ quan chi trả thu nhập để được cơ quan thuế cấp mã số thuế. Cá nhân thông báo mã số thuế của cá nhân và người phụ thuộc với các cơ quan chi trả thu nhập khác để sử dụng vào việc khấu trừ, kê khai, nộp thuế.
(3) Trường hợp cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh) và cá nhân khác có nghĩa vụ với ngân sách nhà nước nộp thuế thu nhập cá nhân không qua cơ quan chi trả thu nhập hoặc không ủy quyền cho cơ quan chỉ trả thu nhập đăng ký thuế
- Tại Cục Thuế nơi cá nhân làm việc đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam chỉ trả nhưng tổ chức này chưa thực hiện khấu trừ thuế.
- Tại Cục Thuế nơi phát sinh công việc tại Việt Nam đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài.
(4) Trường hợp cá nhân không thuộc các trường hợp nêu trên đăng ký thuế thông qua hồ sơ khai thuế:
- Tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Xử lý hồ sơ đăng ký thuế lần đầu đủ điều kiện của cá nhân được cơ quan thuế cấp mã số thuế theo quy định mới như thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 23 Thông tư 86/2024/TT-BTC (văn bản có hiệu lực từ 06/02/2025) quy định về xử lý hồ sơ đăng ký thuế lần đầu đủ điều kiện của cá nhân được cơ quan thuế cấp mã số thuế như sau:
- Cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật nhưng không phải đăng ký kinh doanh qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của Chính phủ về hộ kinh doanh; cá nhân kinh doanh của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu nộp hồ sơ đăng ký thuế sẽ được cơ quan thuế cấp “Giấy chứng nhận đăng ký thuế" mẫu số 10-MST ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC.
- “Thông báo mã số thuế cá nhân" mẫu số 14-MST ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC được cơ quan thuế thông báo cho cá nhân hoặc cơ quan chỉ trả thu nhập thực hiện đăng ký thuế theo quy định tại điểm b, c, d khoản 2 Điều 22 Thông tư 86/2024/TT-BTC.
Trường hợp cá nhân đăng ký thuế qua cơ quan chỉ trả thu nhập, cơ quan chỉ trả thu nhập có trách nhiệm thông báo mã số thuế cho cả từng cá nhân biết để sử dụng vào việc khấu trừ, kê khai, nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cá nhân thực hiện đăng ký thuế qua hồ sơ khai thuế theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 22 Thông tư 86/2024/TT-BTC và cơ quan thuế thực hiện tính thuế và ban hành Thông báo nộp tiền theo quy định của pháp luật về quản lý thuế thì mã số thuế được cấp ghi trên Thông báo nộp tiền.
- Cơ quan thuế thực hiện xử lý hồ sơ và trả kết quả là “Giấy chứng nhận đăng ký thuế”, “Thông báo mã số thuế cá nhân”, “Thông báo mã số thuế nộp thay” cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Thông tư 86/2024/TT-BTC. Trường hợp người nộp thuế đăng ký nhận kết quả trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc qua đường bưu chính, cơ quan thuế có trách nhiệm gửi kết quả qua bộ phận một cửa của cơ quan thuế hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến địa chỉ người nộp thuế đã đăng ký.
- Giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa dịch vụ chỉ chịu thuế bảo vệ môi trường từ ngày 1/7/2025?
- Khi nào Thông tư 86 năm 2024 có hiệu lực?
- Hạn nộp báo cáo tài chính năm 2024 của tổ chức tín dụng nước ngoài là khi nào?
- Từ 01/07/2025, các sản phẩm, dịch vụ nhập khẩu phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh được miễn thuế GTGT không?
- Chính thức có Nghị định 178 về chính sách đối với cán bộ, công chức khi sắp xếp tổ chức tinh gọn bộ máy? 05 chức danh của công chức thuế hiện nay?
- Kê biên tài sản biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế không?
- Hướng dẫn cách hủy mã số thuế cá nhân thứ 2?
- Hóa đơn điện tử đã được thông báo hết giá trị sử dụng thì trong bao lâu phải tiêu hủy?
- Khí thải công nghiệp phải chịu phí bảo vệ môi trường với khí thải theo Nghị định mới?
- Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động có bị công khai thông tin đăng ký thuế không?