Hướng dẫn cách hủy mã số thuế cá nhân thứ 2?

Hướng dẫn cách hủy mã số thuế cá nhân thứ 2? Người phụ thuộc không có mã số thuế có được giảm trừ không?

Hướng dẫn cách hủy mã số thuế cá nhân thứ 2?

Để hủy mã số thuế cá nhân thứ 2 online, người dân thực hiện theo những bước sau:

Bước 1: Truy cập vào trang Thuế điện tử của Tổng cục Thuế với đường link sau: thuedientu.gdt.gov.vn =>> Chọn Cá nhân

hướng dẫn hủy mã số thuế online

Bước 2: Đăng nhập tài khoản

hướng dẫn hủy mã số thuế

Bước 3: Chọn "Đăng ký thuế" => Chọn "Kê khai và nộp hồ sơ ĐKT"

hướng dẫn hủy mã số thuế

Bước 4: Tại Mục "Chọn hồ sơ"=> Chọn "24/ĐK-TCT- văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế (TT105/2020)" => Tiếp tục

hướng dẫn mã số thuế

Bước 5: Điền tờ khai đính kèm tài liệu tương ứng

- Tên người nộp thuế

- Mã số thuế

- Địa chỉ trụ sở chính

- Địa chỉ kinh doanh

- Lý do chấm dứt hiệu lực mã số thuế

hướng dẫn hủy mã số thuế

Bước 6: Gửi hồ sơ và chờ xác nhận của cơ quan thuế

hướng dẫn hủy mã số thuế

Hướng dẫn cách hủy mã số thuế cá nhân thứ 2?

Hướng dẫn cách hủy mã số thuế cá nhân thứ 2? (Hình từ Internet)

Người phụ thuộc không có mã số thuế có được giảm trừ không?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 33 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn đăng ký thuế lần đầu như sau:

Thời hạn đăng ký thuế lần đầu
1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì thời hạn đăng ký thuế là thời hạn đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thời hạn đăng ký thuế là 10 ngày làm việc kể từ ngày sau đây:
a) Được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định thành lập;
b) Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay; tổ chức nộp thay cho cá nhân theo hợp đồng, văn bản hợp tác kinh doanh;
d) Ký hợp đồng nhận thầu đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế; ký hợp đồng, hiệp định dầu khí;
đ) Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân;
e) Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế;
g) Phát sinh nghĩa vụ khác với ngân sách nhà nước.
3. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm đăng ký thuế thay cho cá nhân có thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế trong trường hợp cá nhân chưa có mã số thuế; đăng ký thuế thay cho người phụ thuộc của người nộp thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật trong trường hợp người phụ thuộc chưa có mã số thuế.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì người nộp thuế vẫn có thể được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc không có mã số thuế và bên cạnh đó công ty sẽ có trách nhiệm đăng ký thuế thay cho người phụ thuộc của người nộp thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh

Việc sử dụng mã số thuế được quy định thế nào?

Căn cứ Điều 35 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về việc sử dụng mã số thuế như sau:

- Người nộp thuế phải ghi mã số thuế được cấp vào hóa đơn, chứng từ, tài liệu khi thực hiện các giao dịch kinh doanh; mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, đăng ký tờ khai hải quan và thực hiện các giao dịch về thuế khác đối với tất cả các nghĩa vụ phải nộp ngân sách nhà nước, kể cả trường hợp người nộp thuế hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nhiều địa bàn khác nhau.

- Người nộp thuế phải cung cấp mã số thuế cho cơ quan, tổ chức có liên quan hoặc ghi mã số thuế trên hồ sơ khi thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông với cơ quan quản lý thuế.

- Cơ quan quản lý thuế, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại phối hợp thu ngân sách nhà nước, tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế sử dụng mã số thuế của người nộp thuế trong quản lý thuế và thu thuế vào ngân sách nhà nước.

- Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác phải ghi mã số thuế trong hồ sơ mở tài khoản và các chứng từ giao dịch qua tài khoản của người nộp thuế.

- Tổ chức, cá nhân khác trong việc tham gia quản lý thuế sử dụng mã số thuế đã được cấp của người nộp thuế khi cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế.

- Khi bên Việt Nam chi trả tiền cho tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuyên biên giới dựa trên nền tảng trung gian kỹ thuật số không hiện diện tại Việt Nam thì phải sử dụng mã số thuế đã cấp cho tổ chức, cá nhân này để khấu trừ, nộp thay.

- Khi mã số định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ dân cư thì sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.

Hủy mã số thuế
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn cách hủy mã số thuế cá nhân thứ 2?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm thế nào để hủy mã số thuế TNCN tại cơ quan thuế?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân có được hủy mã số thuế TNCN hay không?
Tác giả:
Lượt xem: 104

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;