Dự kiến sửa đổi Luật Quản lý thuế ở những nội dung gì?

Bộ Tài chính đang đề nghị xây dựng dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế. Vậy theo dự thảo Luật này thì dự kiến sửa đổi Luật Quản lý thuế ở những nội dung gì?

Đã có dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế đúng không?

Theo thông tin mới nhất, Bộ Tài chính đang đề nghị xây dựng dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Dự trữ quốc gia.

>>> Tải Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế: Tại đây

Dự kiến sửa đổi Luật Quản lý thuế ở những nội dung gì?

Dự kiến sửa đổi Luật Quản lý thuế ở những nội dung gì? (Hình từ Internet)

Dự kiến sửa đổi Luật Quản lý thuế ở những nội dung gì?

Theo Điều 6 Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Dự trữ quốc gia dự kiến sửa đổi Luật Quản lý thuế 2019 ở những nội dung sau đây:

(1) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 Luật Quản lý thuế 2019 về nguyên tắc quản lý thuế

Bổ sung quy định trách nhiệm của công chức quản lý thuế để thực hiện đầy đủ chức trách nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật để phục vụ tốt nhất cho việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.

(2) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 11 Luật Quản lý thuế 2019 về hiện đại hóa công tác quản lý thuế

Bổ sung nội dung đẩy mạnh triển khai chuyển đổi số, quy định về hóa đơn điện tử, sử dụng cơ sở dữ liệu về hóa đơn điện tử để tổ chức các biện pháp quản lý việc thực hiện nghĩa vụ về hóa đơn, chứng từ.

(3) Sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 15 Luật Quản lý thuế 2019 về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong quản lý thuế

Bổ sung quy định trách nhiệm của một số Bộ ngành liên quan (Bộ Công Thương, Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giao thông Vận tải, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan) có trách nhiệm phối hợp xây dựng cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin, kết nối để chia sẻ dữ liệu liên quan đến các đối tượng kinh doanh trong lĩnh vực thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số để phục vụ công tác quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử.

(4) Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 16 Luật Quản lý thuế 2019 về quyền của người nộp thuế

Bổ sung quy định đối với quyền của người nộp thuế được bồi thường thiệt hại do cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế gây ra theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

(5) Sửa đổi khoản 4 Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019 về nguyên tắc khai thuế, tính thuế

Sửa đổi quy định liên quan nhà cung cấp ở nước ngoài khi thực hiện hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác không phân biệt có hay không có cơ sở thường trú tại Việt Nam đều phải kê khai, nộp thuế qua Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Bổ sung quy định về các trường hợp khai thuế thay, nộp thuế thay cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có phát sinh hoạt động kinh doanh thương mại điện tử và việc trực tiếp khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có phát sinh hoạt động kinh doanh thương mại điện tử để cải cách thủ tục hành chính, tập trung đầu mối kê khai, đáp ứng việc kê khai, nộp thuế phù hợp với đặc thù của hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, đồng thời mở rộng nguồn thu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

(6) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 về xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế

Sửa đổi, bổ sung quy định mốc thời gian tính tiền chậm nộp thuế kể từ ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo hoặc quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế đảm bảo thống nhất quy tắc về thời gian tính tiền chậm nộp tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

(7) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 66 Luật Quản lý thuế 2019 về xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế

Đưa đối tượng cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tại khoản 7 Điều 124 Luật Quản lý thuế vào khoản 1 Điều 66 Luật Quản lý thuế 2019 cho thống nhất, đồng thời bổ sung thêm đối tượng bị tạm hoãn xuất cảnh gồm: cá nhân là đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, cá nhân là chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

(8) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 76 Luật Quản lý thuế 2019 về thẩm quyền quyết định hoàn thuế

Bổ sung quy định thẩm quyền quyết định hoàn thuế của Cục trưởng Cục Thuế doanh nghiệp lớn, Chi cục trưởng Chi cục Thuế và Chi cục trưởng Chi cục Thuế khu vực nhằm gắn trách nhiệm của cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế thì cơ quan thuế đó giải quyết việc hoàn thuế.

(9) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 90 Luật Quản lý thuế 2019 về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử

Bổ sung nguyên tắc đối với hóa đơn điện tử của tổ chức, cá nhân khi thực hiện hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác thực hiện theo quy định của Chính phủ để đảm bảo công bằng và đồng bộ với pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

(10) Sửa đổi, bổ sung Điều 98 Luật Quản lý thuế 2019 (bổ sung điểm e vào khoản 2; bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4) về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cung cấp thông tin người nộp thuế

Bổ sung quy định trách nhiệm cung cấp thông tin đối với cơ quan quản lý căn cước phục vụ cho việc sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế. Luật hoá quy định về trách nhiệm cung cấp thông tin của các tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử và tổ chức cung cấp dịch vụ logistic hỗ trợ cho hoạt động thương mại điện tử góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế, chống thất thu thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử.

(11) Sửa đổi, bổ sung điểm b, điểm c khoản 3 Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019 và bổ sung điểm d vào khoản 3 Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019 về biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế

Sửa đổi, bổ sung quy định cơ quan thuế chỉ áp dụng biện pháp (kê biên tài sản và biện pháp Thu bên thứ 3) khi đã có đầy đủ thông tin, điều kiện để thực hiện cưỡng chế không bắt buộc phải thực hiện tất cả các đối tượng, giúp cơ quan thuế tập trung nguồn lực vào các đối tượng trọng tâm trọng điểm có khả năng thu hồi nợ nhằm tăng cường hiệu quả công tác cưỡng chế nợ thuế.

Bỏ các quy định mang tính định tính như “một số biện pháp”, “không hiệu quả” vì cơ quan thuế khó xác định và thực hiện. Bổ sung nguyên tắc đối với người nộp thuế có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn thì có thể lựa chọn áp dụng ngay biện pháp cưỡng chế phù hợp trong 7 biện pháp cưỡng chế để kịp thời thu tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước.

Dự kiến bãi bỏ những nội dung gì của Luật Quản lý thuế?

Theo khoản 8, khoản 12 Điều 6 Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Dự trữ quốc gia dự kiến bãi bỏ những nội dung sau đây của Luật Quản lý thuế 2019:

(1) Bãi bỏ khoản 3 Điều 75 Luật Quản lý thuế 2019 về thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế

Bãi bỏ Khoản 3 Điều 75 Luật Quản lý thuế 2019 (các yêu cầu bồi thường của người nộp thuế liên quan đến tiền lãi phải trả của cơ quan thuế thực hiện theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước năm 2017).

(2) Bãi bỏ khoản 7 Điều 124 Luật Quản lý thuế 2019 về trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế

Bãi bỏ quy định khoản 7 Điều 124 Luật Quản lý thuế 2019 để thống nhất đối tượng quy định tại Luật Quản lý thuế trong trường hợp xuất cảnh nhằm nâng cao hiệu quả thu nợ thuế.

Luật quản lý thuế
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Dự kiến sửa đổi Luật Quản lý thuế ở những nội dung gì?
Tác giả: Đỗ Văn Minh
Lượt xem: 10
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;