Doanh nghiệp có phải nộp lệ phí môn bài trong thời gian tạm ngừng kinh doanh không?
Doanh nghiệp có phải nộp lệ phí môn bài trong thời gian tạm ngừng kinh doanh không?
Căn cứ khoản 3 Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 65/2020/TT-BTC quy định về mức thu lệ phí môn bài như sau:
Mức thu lệ phí môn bài
...
3. Tổ chức, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh (thuộc trường hợp không được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh) được thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm; nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) khi hết thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp): Trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng đầu năm nộp mức lệ phí môn bài cả năm, trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng cuối năm nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
Người nộp lệ phí môn bài đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh về việc tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh với điều kiện: văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30 tháng 01 hàng năm) và chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trường hợp tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh không đảm bảo điều kiện nêu trên thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm
Từ quy định trên, có thể thấy trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh về việc tạm ngừng kinh doanh trong năm dương lịch (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) thì không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh khi đáp ứng điều kiện sau:
- Có văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30 tháng 01 hàng năm);
- Chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Lưu ý: Trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh không đảm bảo điều kiện nêu trên thì phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm.
Doanh nghiệp có phải nộp lệ phí môn bài trong thời gian tạm ngừng kinh doanh không? (Hình từ Internet)
Ai là người nộp lệ phí môn bài?
Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP thì người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp được miễn lệ phí môn bài, bao gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã.
- Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
- Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP (nếu có).
- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dich vụ là bao nhiêu?
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC quy định về mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
- Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 (ba triệu) đồng/năm;
- Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 (hai triệu) đồng/năm;
- Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 (một triệu) đồng/năm.
- Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ghi trong điều lệ hợp tác xã. Trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư.
- Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng hoặc từ 10 tỷ đồng trở xuống có thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài.
Trường hợp vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng ngoại tệ thì quy đổi ra tiền đồng Việt Nam để làm căn cứ xác định mức lệ phí môn bài theo tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi người nộp lệ phí môn bài mở tài khoản tại thời điểm người nộp lệ phí môn bài nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
- Thời điểm tính thuế GTGT đối với nước sạch có phải là ngày ghi chỉ số nước không?
- Mẫu ký hiệu ghi trên biên lai thuế là mẫu nào?
- Mức thu lệ phí trước bạ khi thuê đất nhà nước theo hình thức trả tiền một lần là bao nhiêu?
- Trúng vé số 2 tỷ đóng thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu?
- Làm công việc freelancer có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không? Thu nhập nào được miễn thuế thu nhập cá nhân?
- Mẫu tham khảo hóa đơn giá trị gia tăng do Cục Thuế phát hành theo Thông tư 78 ra sao?
- Hướng dẫn tra cứu mã số thuế doanh nghiệp? Có phải mã số thuế doanh nghiệp là một dãy số gồm 10 chữ số không?
- Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt của thuốc lá là bao nhiêu? Đơn đề nghị giảm thuế tiêu thụ đặc biệt mới nhất 2024 là mẫu nào?
- Chiết khấu thương mại bán hàng ngày BlackFriday khi lập hóa đơn điện tử có cần ghi khoản chiết khấu lên hóa đơn không?
- Tờ khai thuế giá trị gia tăng dành cho dự án đầu tư là mẫu nào? Nhóm hàng hóa dịch vụ không được giảm thuế giá trị gia tăng năm 2024?