Danh mục 05 chi phí tố tụng mới nhất từ 01/07/2025?
Danh mục 05 chi phí tố tụng mới nhất từ 01/07/2025?
Căn cứ theo Danh mục một số chi phí tố tụng ban hành kèm theo Pháp lệnh 05/2024/UBTVQH15 (văn bản có hiệu lực từ 01/07/2025) có quy định một số chi phí tố tụng mới như sau:
STT | Tên chi phí tố tụng | Mức chi |
1 | Chi phí thù lao cho người được mời tham gia xem xét, thẩm định tại chỗ, xem xét tại chỗ | 200.000 đồng/người/ngày |
2 | Phụ cấp xét xử đối với Hội thẩm | 900.000 đồng/người/ngày |
3 | Chi phí thù lao cho bào chữa viên nhân dân | 700.000 đồng/người/ngày |
4 | Chi phí thù lao cho người làm chứng, người chứng kiến | 200.000 đồng/người/ngày |
5 | Chi phí thù lao tham gia phiên tòa, phiên họp giải quyết vụ việc, vụ án | 200.000 đồng/người/ngày |
Chi phí tố tụng theo Pháp lệnh 05 gồm những chi phí nào?
Căn cứ theo Điều 3 Pháp lệnh 05/2024/UBTVQH15 có quy định về các chi phí tố tụng như sau:
(1) Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ; chi phí xem xét tại chỗ;
(2) Chi phí định giá tài sản;
(3) Chi phí giám định;
(4) Chi phí cho Hội thẩm;
(5) Chi phí cho luật sư, trợ giúp viên pháp lý, bào chữa viên nhân dân;
(6) Chi phí cho người làm chứng, người chứng kiến;
(7) Chi phí cho người phiên dịch, người dịch thuật;
(8) Chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài;
(9) Chi phí tham gia phiên tòa, phiên họp giải quyết vụ việc, vụ án.
Danh mục 05 chi phí tố tụng mới nhất từ 01/07/2025? (Hình ảnh từ Internet)
Nguồn kinh phí chi trả chi phí tố tụng theo Pháp lệnh 05 được bảo đảm từ đâu?
Căn cứ theo Điều 71 Pháp lệnh 05/2024/UBTVQH15 có quy định nguồn kinh phí chi trả chi phí tố tụng như sau:
Nguồn kinh phí chi trả
1. Kinh phí chi trả chi phí tố tụng mà cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm chi trả theo quy định của Pháp lệnh này được bảo đảm từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Kinh phí chi trả chi phí cho Hội thẩm được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của Tòa án theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Như vậy, nguồn kinh phí chi trả chi phí tố tụng được bảo đảm từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Cân đối ngân sách nhà nước theo nguyên tắc nào?
Căn cứ theo Điều 7 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 có quy định về nguyên tắc cân đối ngân sách nhà nước như sau:
- Các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật được tổng hợp đầy đủ vào cân đối ngân sách nhà nước, theo nguyên tắc không gắn với nhiệm vụ chi cụ thể. Trường hợp có khoản thu cần gắn với nhiệm vụ chi cụ thể theo quy định của pháp luật thì được bố trí tương ứng từ các khoản thu này trong dự toán chi ngân sách để thực hiện. Việc ban hành chính sách thu ngân sách phải bảo đảm nguyên tắc cân đối ngân sách trong trung hạn, dài hạn và thực hiện các cam kết về hội nhập quốc tế.
- Ngân sách nhà nước được cân đối theo nguyên tắc tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên và góp phần tích lũy ngày càng cao để chi đầu tư phát triển; trường hợp còn bội chi thì số bội chi phải nhỏ hơn số chi đầu tư phát triển, tiến tới cân bằng thu, chi ngân sách; trường hợp đặc biệt Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định. Trường hợp bội thu ngân sách thì được sử dụng để trả nợ gốc và lãi các khoản vay của ngân sách nhà nước.
- Vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước chỉ được sử dụng cho đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên.
- Bội chi ngân sách trung ương được bù đắp từ các nguồn sau:
+ Vay trong nước từ phát hành trái phiếu chính phủ, công trái xây dựng Tổ quốc và các khoản vay trong nước khác theo quy định của pháp luật;
+ Vay ngoài nước từ các khoản vay của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế và phát hành trái phiếu chính phủ ra thị trường quốc tế, không bao gồm các khoản vay về cho vay lại.
- Bội chi ngân sách địa phương:
+ Chi ngân sách địa phương cấp tỉnh được bội chi; bội chi ngân sách địa phương chỉ được sử dụng để đầu tư các dự án thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định;
+ Bội chi ngân sách địa phương được bù đắp bằng các nguồn vay trong nước từ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, vay lại từ nguồn Chính phủ vay về cho vay lại và các khoản vay trong nước khác theo quy định của pháp luật;
+ Bội chi ngân sách địa phương được tổng hợp vào bội chi ngân sách nhà nước và do Quốc hội quyết định. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện được phép bội chi ngân sách địa phương để bảo đảm phù hợp với khả năng trả nợ của địa phương và tổng mức bội chi chung của ngân sách nhà nước.
- Mức dư nợ vay của ngân sách địa phương:
+ Đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh không vượt quá 60% số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp;
+ Đối với các địa phương có số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp lớn hơn chi thường xuyên của ngân sách địa phương không vượt quá 30% số thu ngân sách được hưởng theo phân cấp;
+ Đối với các địa phương có số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp nhỏ hơn hoặc bằng chi thường xuyên của ngân sách địa phương không vượt quá 20% số thu ngân sách được hưởng theo phân cấp.
- Có phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khi công ty giao khoán việc lương trên 02 triệu đồng tháng không?
- Lấy mật khẩu của tài khoản giao dịch thuế điện tử như thế nào?
- Tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử sẽ thực hiện những gì từ ngày 1/7/2025?
- Tài liệu kế toán thuế dùng cho quản lý, điều hành của đơn vị kế toán có được ghi vào sổ kế toán?
- Tờ khai thuế TNDN khi chuyển nhượng bất động sản theo từng lần phát sinh là mẫu nào?
- Tổ chức nào có quyền thu phí, lệ phí trong công tác thú y? Phí, lệ phí trong công tác thú y nộp vào đâu?
- Điều kiện để tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc năm 2025?
- Định dạng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế có thêm thành phần gì?
- Tải về mẫu 09-MST Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa điểm theo Thông tư 86 ở đâu?
- Mẫu số 35/TB-ĐKT thông báo chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo đơn vị chủ quản theo Thông tư 86 như thế nào?