09 chi phí tố tụng theo Pháp lệnh 05 là những chi phí nào? Dự toán, thanh toán kinh phí chi trả chi phí tố tụng như thế nào?

Chi phí tố tụng bao gồm những chi phí nào theo Pháp lệnh 05? Dự toán, thanh toán kinh phí chi trả chi phí tố tụng như thế nào?

09 chi phí tố tụng theo Pháp lệnh 05 là những chi phí nào?

Căn cứ theo Điều 3 Pháp lệnh 05/2024/UBTVQH15 (văn bản có hiệu lực 01/07/2025) có quy định về 09 chi phí tố tụng bao gồm:

(1) Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ; chi phí xem xét tại chỗ;

(2) Chi phí định giá tài sản;

(3) Chi phí giám định;

(4) Chi phí cho Hội thẩm;

(5) Chi phí cho luật sư, trợ giúp viên pháp lý, bào chữa viên nhân dân;

(6) Chi phí cho người làm chứng, người chứng kiến;

(7) Chi phí cho người phiên dịch, người dịch thuật;

(8) Chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài;

(9) Chi phí tham gia phiên tòa, phiên họp giải quyết vụ việc, vụ án.

Chi phí cho luật sư, trợ giúp viên pháp lý, bào chữa viên nhân dân trong trường hợp chỉ định người bào chữa trong tố tụng hình sự được quy định ra sao?

Căn cứ theo Chương 6 Pháp lệnh 05/2024/UBTVQH15 có quy định về chi phí cho luật sư, trợ giúp viên pháp lý, bào chữa viên nhân dân trong trường hợp chỉ định người bào chữa trong tố tụng hình sự cụ thể như sau:

(1) Xác định chi phí cho luật sư, trợ giúp viên pháp lý, bào chữa viên nhân dân trong trường hợp chỉ định người bào chữa

- Chi phí cho người bào chữa là luật sư do tổ chức hành nghề luật sư cử được xác định theo quy định của pháp luật về luật sư; chi phí cho người bào chữa là trợ giúp viên pháp lý, luật sư do Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước cử được xác định theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.

- Chi phí cho bào chữa viên nhân dân bao gồm một hoặc một số chi phí sau đây:

+ Chi phí thù lao được quy định tại Danh mục một số chi phí tố tụng ban hành kèm theo Pháp lệnh này;

+ Chi phí đi lại;

+ Chi phí thuê phòng nghỉ;

+ Phụ cấp lưu trú;

+ Chi phí khác.

(2) Trách nhiệm chi trả chi phí cho luật sư, trợ giúp viên pháp lý, bào chữa viên nhân dân trong trường hợp chỉ định người bào chữa

- Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định người bào chữa có trách nhiệm chi trả chi phí cho người bào chữa là luật sư do tổ chức hành nghề luật sư cử, bào chữa viên nhân dân do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận cử.

- Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có trách nhiệm chi trả chi phí cho người bào chữa là trợ giúp viên pháp lý, luật sư bào chữa trong trường hợp Trung tâm này cử người bào chữa.

09 chi phí tố tụng theo Pháp lệnh 05 là những chi phí nào?

09 chi phí tố tụng theo Pháp lệnh 05 là những chi phí nào? (Hình ảnh từ Internet)

Dự toán, thanh toán kinh phí chi trả chi phí tố tụng như thế nào?

Căn cứ theo Điều 72 Pháp lệnh 05/2024/UBTVQH15 có quy định về dự toán, thanh toán kinh phí chi trả chi phí tố tụng như sau:

- Hằng năm, căn cứ chi phí tố tụng thực tế đã chi của năm trước, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm lập dự toán kinh phí chi trả chi phí tố tụng để tổng hợp vào dự toán ngân sách cấp mình, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

- Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục lập dự toán, thanh toán kinh phí chi trả chi phí tố tụng.

Nguyên tắc cân đối ngân sách nhà nước hiện nay ra sao?

Căn cứ theo Điều 7 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 có quy định về nguyên tắc cân đối ngân sách nhà nước như sau:

- Các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật được tổng hợp đầy đủ vào cân đối ngân sách nhà nước, theo nguyên tắc không gắn với nhiệm vụ chi cụ thể. Trường hợp có khoản thu cần gắn với nhiệm vụ chi cụ thể theo quy định của pháp luật thì được bố trí tương ứng từ các khoản thu này trong dự toán chi ngân sách để thực hiện. Việc ban hành chính sách thu ngân sách phải bảo đảm nguyên tắc cân đối ngân sách trong trung hạn, dài hạn và thực hiện các cam kết về hội nhập quốc tế.

- Ngân sách nhà nước được cân đối theo nguyên tắc tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên và góp phần tích lũy ngày càng cao để chi đầu tư phát triển; trường hợp còn bội chi thì số bội chi phải nhỏ hơn số chi đầu tư phát triển, tiến tới cân bằng thu, chi ngân sách; trường hợp đặc biệt Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định. Trường hợp bội thu ngân sách thì được sử dụng để trả nợ gốc và lãi các khoản vay của ngân sách nhà nước.

- Vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước chỉ được sử dụng cho đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên.

- Bội chi ngân sách trung ương được bù đắp từ các nguồn sau:

+ Vay trong nước từ phát hành trái phiếu chính phủ, công trái xây dựng Tổ quốc và các khoản vay trong nước khác theo quy định của pháp luật;

+ Vay ngoài nước từ các khoản vay của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế và phát hành trái phiếu chính phủ ra thị trường quốc tế, không bao gồm các khoản vay về cho vay lại.

- Bội chi ngân sách địa phương:

+ Chi ngân sách địa phương cấp tỉnh được bội chi; bội chi ngân sách địa phương chỉ được sử dụng để đầu tư các dự án thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định;

+ Bội chi ngân sách địa phương được bù đắp bằng các nguồn vay trong nước từ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, vay lại từ nguồn Chính phủ vay về cho vay lại và các khoản vay trong nước khác theo quy định của pháp luật;

+ Bội chi ngân sách địa phương được tổng hợp vào bội chi ngân sách nhà nước và do Quốc hội quyết định. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện được phép bội chi ngân sách địa phương để bảo đảm phù hợp với khả năng trả nợ của địa phương và tổng mức bội chi chung của ngân sách nhà nước.

- Mức dư nợ vay của ngân sách địa phương:

+ Đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh không vượt quá 60% số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp;

+ Đối với các địa phương có số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp lớn hơn chi thường xuyên của ngân sách địa phương không vượt quá 30% số thu ngân sách được hưởng theo phân cấp;

+ Đối với các địa phương có số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp nhỏ hơn hoặc bằng chi thường xuyên của ngân sách địa phương không vượt quá 20% số thu ngân sách được hưởng theo phân cấp.

Chi phí tố tụng
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Chi phí cho người làm chứng trong tố tụng dân sự gồm những chi phí gì theo Pháp lệnh 05?
Hỏi đáp Pháp luật
09 chi phí tố tụng theo Pháp lệnh 05 là những chi phí nào? Dự toán, thanh toán kinh phí chi trả chi phí tố tụng như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh mục 05 chi phí tố tụng mới nhất từ 01/07/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi phí thù lao là gì theo Pháp lệnh Chi phí tố tụng 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Chính thức có Pháp lệnh Chi phí tố tụng mới từ 01/07/2025?
Tác giả: Ngô Trung Hiếu
Lượt xem: 62

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;