Đại lý thuế bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế khi nào?

Trường hợp nào đại lý thuế bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế? Thời hạn bị đình chỉ là bao lâu?

Đại lý thuế bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế khi nào?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 26 Thông tư 10/2021/TT-BTC có quy định về các trường hợp đại lý thuế bị đình chỉ kinh doanh, cụ thể:

- Không đảm bảo điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 102 Luật Quản lý thuế 2019 trong 03 tháng liên tục.

- Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu cho cơ quan thuế theo quy định.

- Tiết lộ thông tin gây thiệt hại vật chất, tinh thần, uy tín của người nộp thuế sử dụng dịch vụ đại lý thuế (trừ trường hợp người nộp thuế đồng ý hoặc pháp luật có quy định).

- Sử dụng, quản lý nhân viên đại lý thuế không đúng theo quy định tại Thông tư này.

- Không thực hiện thông báo, báo cáo theo quy định tại khoản 8 Điều 24 Thông tư 10/2020/TT-BTC từ 15 ngày trở lên so với thời hạn báo cáo hoặc thời hạn thông báo của cơ quan thuế.

Đại lý thuế bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế khi nào?

Đại lý thuế bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế khi nào? (Hình ảnh từ Internet)

Thời hạn đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế đối với đại lý thuế là bao lâu?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 26 Thông tư 10/2021/TT-BTC quy định về đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế như sau:

Đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
...
2. Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) ban hành quyết định đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế theo Mẫu 2.11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, đồng thời thông báo cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp của đại lý thuế biết.
3. Thời hạn đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế kể từ ngày quyết định đình chỉ của Cục Thuế có hiệu lực cho đến khi đại lý thuế khắc phục được sai phạm, nhưng tối đa không quá 90 ngày kể từ ngày quyết định đình chỉ có hiệu lực. Trong thời hạn bị đình chỉ, đại lý thuế không được cung cấp dịch vụ cho người nộp thuế.
Trường hợp đã khắc phục được sai phạm, đại lý thuế thông báo bằng văn bản cho Cục Thuế. Cục Thuế kiểm tra thông tin, nếu đại lý thuế đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế thì trong thời hạn 05 ngày làm việc Cục Thuế có văn bản thông báo cho đại lý thuế về việc quyết định đình chỉ hết hiệu lực.

Như vậy, thời hạn đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế là kể từ ngày quyết định đình chỉ của Cục Thuế có hiệu lực cho đến khi đại lý thuế khắc phục được sai phạm, nhưng tối đa không quá 90 ngày kể từ ngày quyết định đình chỉ có hiệu lực.

Trường hợp đã khắc phục được sai phạm thì Cục Thuế kiểm tra thông tin, nếu đại lý thuế đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế thì trong thời hạn 05 ngày làm việc Cục Thuế có văn bản thông báo cho đại lý thuế về việc quyết định đình chỉ hết hiệu lực.

Trách nhiệm của đại lý thuế là gì?

Căn cứ vào Điều 24 Thông tư 10/2020/TT-BTC có quy định về trách nhiệm của đại lý thuế cụ thể như sau:

- Kinh doanh dịch vụ theo đúng phạm vi ghi trong giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế đã được Cục Thuế cấp.

- Duy trì và đảm bảo các điều kiện được cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế trong suốt thời gian hoạt động.

- Tuyển dụng và quản lý nhân viên đại lý thuế theo đúng quy định.

- Tuân thủ các quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về kế toán doanh nghiệp và các quy định của pháp luật khác có liên quan khi thực hiện các dịch vụ theo hợp đồng đã ký với người nộp thuế.

- Không được thông đồng với công chức thuế, người nộp thuế để vi phạm pháp luật về thuế. Trường hợp đại lý thuế có hành vi giúp người nộp thuế thực hiện hành vi trốn thuế, khai thiếu thuế, vi phạm thủ tục về thuế thì người nộp thuế vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các sai phạm trên; đại lý thuế phải liên đới chịu trách nhiệm và chịu bồi thường cho người nộp thuế theo hợp đồng đã ký kết với người nộp thuế.

- Chấp hành các quy định về kiểm tra liên quan đến việc hành nghề kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế; thay mặt người nộp thuế cung cấp, giải trình theo yêu cầu của cơ quan thuế các thông tin, tài liệu trong phạm vi hợp đồng với người nộp thuế để chứng minh tính chính xác của hồ sơ khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế của người nộp thuế.

- Giữ bí mật thông tin cho người nộp thuế sử dụng dịch vụ của đại lý thuế.

- Gửi thông báo, báo cáo đến Cục Thuế qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế:

+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi thông tin nhân viên đại lý thuế, gửi thông báo thay đổi thông tin nhân viên đại lý thuế theo Mẫu 2.8 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 10/2020/TT-BTC.

+ Chậm nhất là ngày 15/1 hàng năm, gửi báo cáo tình hình hoạt động đại lý thuế theo Mẫu 2.9 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 10/2020/TT-BTC. Thông tin báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo.

Đại lý thuế
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Dịch vụ do đại lý thuế cung cấp cho người nộp thuế theo hợp đồng bao gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Hạn chót nộp báo cáo tình hình hoạt động của đại lý thuế 2024 là khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đại lý thuế bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ dự thi đại lý thuế gồm những giấy tờ gì? Điều kiện dự thi đại lý thuế ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Đại lý thuế có cung cấp dịch vụ quyết toán thuế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Thông báo về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ với đại lý thuế năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đại lý thuế là gì? Việc công khai thông tin về đại lý thuế như thế nào?
Tác giả: Ngô Trung Hiếu
Lượt xem: 24
Bài viết mới nhất

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;