Công khai thông tin doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo nội dung và hình thức như thế nào?

Nội dung và hình thức công khai thông tin doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký như thế nào?

Công khai thông tin doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo nội dung và hình thức như thế nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 39 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Công khai thông tin người nộp thuế
...
2. Nội dung và hình thức công khai
a) Nội dung công khai
Thông tin công khai bao gồm: Mã số thuế, tên người nộp thuế, địa chỉ, lý do công khai. Tùy theo từng trường hợp cụ thể cơ quan quản lý thuế có thể công khai chi tiết thêm một số thông tin liên quan của người nộp thuế.
b) Hình thức công khai
b.1) Đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế, trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế các cấp;
b.2) Công khai trên phương tiện thông tin đại chúng;
b.3) Niêm yết tại trụ sở cơ quan quản lý thuế;
b.4) Thông qua việc tiếp công dân, họp báo, thông cáo báo chí, hoạt động của người phát ngôn của cơ quan quản lý thuế các cấp theo quy định của pháp luật;
b.5) Các hình thức công khai khác theo các quy định có liên quan.

Theo đó, thông tin công khai doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký bao gồm: Mã số thuế, tên người nộp thuế, địa chỉ, lý do công khai. Tùy theo từng trường hợp cụ thể cơ quan quản lý thuế có thể công khai chi tiết thêm một số thông tin liên quan của người nộp thuế.

Thông tin doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký sẽ công khai theo hình thức sau:

- Đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế, trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế các cấp;

- Công khai trên phương tiện thông tin đại chúng;

- Niêm yết tại trụ sở cơ quan quản lý thuế;

- Thông qua việc tiếp công dân, họp báo, thông cáo báo chí, hoạt động của người phát ngôn của cơ quan quản lý thuế các cấp theo quy định của pháp luật;

- Các hình thức công khai khác theo các quy định có liên quan.

Công khai thông tin doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo nội dung và hình thức như thế nào?

Công khai thông tin doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo nội dung và hình thức như thế nào? (Hình từ Internet)

Công khai thông tin doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của ai?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 39 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định thẩm quyền công khai thông tin như sau:

- Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế hoặc cơ quan quản lý thuế nơi quản lý khoản thu ngân sách nhà nước căn cứ tình hình thực tế và công tác quản lý thuế trên địa bàn, để quyết định việc lựa chọn các trường hợp công khai thông tin người nộp thuế có vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định 126/2020/NĐ-CP

- Trước khi công khai thông tin người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế phải thực hiện rà soát, đối chiếu để đảm bảo tính chính xác thông tin công khai. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế chịu trách nhiệm tính chính xác của thông tin công khai. Trường hợp thông tin công khai không chính xác, Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế thực hiện đính chính thông tin và phải công khai nội dung đã đính chính theo hình thức công khai quy định tại điểm b khoản 2 Điều 39 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

Công khai thông tin doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký trên cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế đúng không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định 126/2020/NĐ-CP về nội dung công khai thông tin người như sau:

Công khai thông tin người nộp thuế
1. Cơ quan quản lý thuế công khai thông tin về người nộp thuế trong các trường hợp sau:
a) Trốn thuế, tiếp tay cho hành vi trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, vi phạm pháp luật về thuế rồi bỏ trốn khỏi trụ sở kinh doanh; phát hành, sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.
b) Không nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.
c) Ngừng hoạt động, chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế, không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
d) Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế làm ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ thuế của tổ chức, cá nhân khác.
đ) Không thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật như: Từ chối không cung cấp thông tin tài liệu cho cơ quan quản lý thuế, không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra và các yêu cầu khác của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
e) Chống, ngăn cản công chức thuế, công chức hải quan thi hành công vụ.
g) Quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước hoặc hết thời hạn chấp hành các quyết định hành chính về quản lý thuế mà người nộp thuế hoặc người bảo lãnh không tự nguyện chấp hành.
h) Cá nhân, tổ chức không chấp hành các quyết định hành chính về quản lý thuế mà có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn.
i) Các thông tin khác được công khai theo quy định của pháp luật.
...

Như vậy, cơ quan quản lý thuế công khai thông tin về người nộp thuế là doanh nghiệp khi không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.

Công khai thông tin
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Công khai thông tin doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo nội dung và hình thức như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Sử dụng không hợp pháp hóa đơn có bị cơ quan thuế công khai thông tin không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người tiếp tay cho hành vi trốn thuế có bị công khai thông tin người nộp thuế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Không nộp hồ sơ khai thuế trong bao lâu thì người nộp thuế bị công khai thông tin?
Hỏi đáp Pháp luật
Sẽ công khai thông tin doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký trên cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian cơ quan thuế công khai thông tin hộ khoán là khi nào?
Tác giả: Đỗ Văn Minh
Lượt xem: 53

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;