Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt có phải là điều kiện để khấu trừ thuế GTGT đầu vào không?

Có cần chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để khấu trừ thuế GTGT đầu vào không? Nội dung bắt buộc phải có có cửa chứng từ khấu trừ thuế GTGT?

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt có phải là điều kiện để khấu trừ thuế GTGT đầu vào không?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013 thì điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:

Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
...
2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:
a) Có hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu;
b) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;
c) Đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này còn phải có: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hoá, cung ứng dịch vụ; hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu.
Việc thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước được coi là thanh toán không dùng tiền mặt.”

Như vậy thông qua quy định trên thì chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào mới được xem là điều kiện để khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

Lưu ý: chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ trừ hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt có phải là điều kiện để khấu trừ thuế GTGT đầu vào không?

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt có phải là điều kiện để khấu trừ thuế GTGT đầu vào không? (Hình từ Internet)

Nội dung bắt buộc phải có của chứng từ khấu trừ thuế GTGT?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có quy định cụ thể về nội dung chứng từ như sau:

- Tên chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu mẫu chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế, số thứ tự chứng từ khấu trừ thuế;

- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp;

- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế (nếu người nộp thuế có mã số thuế);

- Quốc tịch (nếu người nộp thuế không thuộc quốc tịch Việt Nam);

- Khoản thu nhập, thời điểm trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, số thuế đã khấu trừ; số thu nhập còn được nhận;

- Ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế;

- Họ tên, chữ ký của người trả thu nhập.

Lưu ý: Trường hợp sử dụng chứng từ khấu trừ thuế điện tử thì chữ ký trên chứng từ điện tử là chữ ký số.

Những nội dung bắt buộc trong biên lai được xem là chứng từ khấu trừ thuế?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có quy định cụ thể về loại Biên lai như sau:

[1] Tên loại biên lai:

Biên lai thu thuế, phí, lệ phí không in sẵn mệnh giá; biên lai thu thuế, phí, lệ phí in sẵn mệnh giá; biên lai thu thuế, phí, lệ phí.

[2] Ký hiệu mẫu biên lai và ký hiệu biên lai.

- Ký hiệu mẫu biên lai là các thông tin thể hiện tên loại biên lai, số liên biên lai và số thứ tự mẫu trong một loại biên lai (một loại biên lai có thể có nhiều mẫu).

- Ký hiệu biên lai là dấu hiệu phân biệt biên lai bằng hệ thống các chữ cái tiếng Việt và 02 chữ số cuối của năm.

- Đối với biên lai đặt in, 02 chữ số cuối của năm là năm in biên lai đặt in. Đối với biên lai tự in và biên lai điện tử, 02 chữ số cuối của năm là năm bắt đầu sử dụng biên lai ghi trên thông báo phát hành hoặc năm biên lai được in ra.

[3] Số biên lai

Là số thứ tự được thể hiện trên biên lai thu thuế, phí, lệ phí. Số biên lai được ghi bằng chữ số Ả-rập có tối đa 7 chữ số. Đối với biên lai tự in, biên lai đặt in thì số biên lai bắt đầu từ số 0000001. Đối với biên lai điện tử thì số biên lai điện tử bắt đầu từ số 1 vào ngày 01 tháng 01 hoặc ngày bắt đầu sử dụng biên lai điện tử và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.

[4] Liên của biên lai (áp dụng đối với biên lai đặt in và tự in)

Là số tờ trong cùng một số biên lai. Mỗi số biên lai phải có từ 02 liên hoặc 02 phần trở lên, trong đó:

- Liên (phần) 1: lưu tại tổ chức thu;

- Liên (phần) 2: giao cho người nộp thuế, phí, lệ phí;

Lưu ý:

Các liên từ thứ 3 trở đi đặt tên theo công dụng cụ thể phục vụ công tác quản lý theo quy định của pháp luật.

[5] Tên, mã số thuế của tổ chức thu thuế, phí, lệ phí.

[6] Tên loại các khoản thu thuế, phí, lệ phí và số tiền ghi bằng số và bằng chữ.

[7] Ngày, tháng, năm lập biên lai.

[8] Chữ ký của người thu tiền. Trường hợp sử dụng biên lai điện tử thì chữ ký trên biên lai điện tử là chữ ký số.

[9] Tên, mã số thuế của tổ chức nhận in biên lai (đối với trường hợp đặt in).

[10] Biên lai được thể hiện là tiếng Việt.

- Trường hợp cần ghi thêm tiếng nước ngoài thì phần ghi thêm bằng tiếng nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn “( )” hoặc đặt ngay dưới dòng nội dung ghi bằng tiếng Việt với cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.

- Chữ số ghi trên biên lai là các chữ số tự nhiên 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9.

Những lưu ý quan trọng:

- Đồng tiền ghi trên biên lai là đồng Việt Nam. Trường hợp các khoản phải thu khác thuộc ngân sách nhà nước được pháp luật quy định có mức thu bằng ngoại tệ thì được thu bằng ngoại tệ hoặc thu bằng đồng Việt Nam trên cơ sở quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 120/2016/NĐ-CP.

- Trường hợp khi thu phí, lệ phí, nếu danh mục phí, lệ phí nhiều hơn số dòng của một biên lai thì được lập bảng kê kèm theo biên lai. Bảng kê do tổ chức thu phí, lệ phí tự thiết kế phù hợp với đặc điểm của từng loại phí, lệ phí. Bảng kê phải ghi rõ “kèm theo biên lai số... ngày... tháng.... năm”.

- Đối với tổ chức thu phí, lệ phí sử dụng biên lai điện tử trong trường hợp cần điều chỉnh một số tiêu thức nội dung trên biên lai điện tử cho phù hợp với thực tế, tổ chức thu phí, lệ phí có văn bản trao đổi với Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) xem xét và có hướng dẫn trước khi thực hiện.

- Ngoài các thông tin bắt buộc theo quy định tại khoản này, tổ chức thu phí, lệ phí có thể tạo thêm các thông tin khác, kể cả tạo lo-go, hình ảnh trang trí hoặc quảng cáo phù hợp với quy định của pháp luật và không che khuất, làm mờ các nội dung bắt buộc thể hiện trên biên lai. Cỡ chữ của các thông tin tạo thêm không được lớn hơn cỡ chữ của các nội dung bắt buộc thể hiện trên biên lai.

Khấu trừ thuế GTGT
Cùng chủ đề
Doanh thu Shopee bao nhiêu thì phải nộp thuế? Người có doanh thu Shopee phải khai thuế thu nhập cá nhân đúng không?
Bổ sung thêm chứng từ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào từ 01/7/2025?
Thi công sơn giảm thuế giá trị gia tăng bao nhiêu? Giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị định 72 đến khi nào?
Thay đổi điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào từ 01/7/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/7/2025, hóa đơn bao nhiêu bắt buộc phải chuyển khoản để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tất cả hàng hóa mua vào phải chuyển khoản để được khấu trừ thuế GTGT từ 01/7/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ sở sản xuất kinh doanh tổ chức sản xuất khép kín có được khấu trừ thuế GTGT không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt có phải là điều kiện để khấu trừ thuế GTGT đầu vào không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa bán cho tổ chức sử dụng vốn viện trợ nhân đạo có thể khấu trừ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Các trường hợp tổn thất không được bồi thường nào được khấu trừ thuế GTGT đầu vào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào trong trường hợp nào?
Tác giả: Võ Phi
Lượt xem: 548

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;