Cha mẹ chồng có được xem là người phụ thuộc giảm trừ thuế TNCN?

Người phụ thuộc giảm trừ thuế TNCN có bao gồm cha mẹ chồng không?

Cha mẹ chồng có được xem là người phụ thuộc giảm trừ thuế TNCN?

Căn cứ quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC (Các nội dung liên quan đến thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh tại Điều này bị bãi bỏ bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC) có quy định về khoản giảm trừ gia cảnh như sau:

Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:
1. Giảm trừ gia cảnh
...
d) Người phụ thuộc bao gồm:
...
d.3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
...
đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
...

Như vậy, cha mẹ chồng được xem là người phụ thuộc giảm trừ thuế TNCN khi đáp ứng các điều kiện sau:

* Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

- Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

- Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

* Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Cha mẹ chồng có được xem là người phụ thuộc giảm trừ thuế TNCN?

Cha mẹ chồng có được xem là người phụ thuộc giảm trừ thuế TNCN? (Hình từ Internet)

Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc giảm trừ thuế TNCN đối với cha mẹ chồng gồm những gì?

Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc giảm trừ thuế TNCN đối với cha mẹ chồng được quy định tại tiết g.3 điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC như sau:

- Bản chụp CMND hoặc CCCD.

- Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp, giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).

Hai vợ chồng có thể đăng ký cùng một người phụ thuộc để giảm trừ thuế TNCN không?

Căn cứ quy định tại tiết c.2 điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC (Các nội dung liên quan đến thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh tại Điều này bị bãi bỏ bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC) như sau:

Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:
1. Giảm trừ gia cảnh
Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân; khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau:
...
c) Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh
...
c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
...
c.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
...

Căn cứ trên quy định mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế.

Do đó, trường hợp hai vợ chồng có cùng 01 người phụ thuộc thì phải bàn bạc, thỏa thuận với nhau về việc ai sẽ đăng ký người phụ thuộc đó để giảm trừ gia cảnh.

Giảm trừ thuế
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Cha mẹ chồng có được xem là người phụ thuộc giảm trừ thuế TNCN?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động được giảm trừ thuế thu nhập cá nhân các khoản đóng bảo hiểm không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền đóng Quỹ Phòng chống thiên tai có được giảm trừ thuế TNCN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động được giảm trừ thuế thu nhập cá nhân các khoản tiền nào?
Tác giả:
Lượt xem: 36
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;