Cán bộ thuế bị xử lý như thế nào khi vi phạm Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp?

Các vi phạm Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp của cán bộ thuế được xử lý như thế nào?

Các vi phạm Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp được xử lý như thế nào?

Theo Điều 19 Nghị định 74-CP năm 1993 quy định việc xử lý các vi phạm Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp như sau:

- Tổ chức, cá nhân khai man, lậu thuế, trốn thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế thiếu theo quy định còn bị phạt tiền

+ Vi phạm lần thứ nhất: 0,2 lần số thuế thiếu.

+ Vi phạm lần thứ 2: 0,4 lần số thuế thiếu.

+ Vi phạm lần thứ 3: 0,5 lần số thuế thiếu.

- Tổ chức, cá nhân sử dụng đất mà không khai báo thì cơ quan thuế được quyền ấn định số thuế phải nộp sau khi có ý kiến bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân cùng cấp về diện tích và hạng đất tính thuế, ngoài việc truy nộp đủ số thuế còn bị phạt tiền:

+ Vi phạm lần thứ 1: 0,5 lần số thuế không khai báo.

+ Vi phạm lần thứ 2: 0,8 lần số thuế không khai báo.

+ Vi phạm lần thứ 3: 1,0 lần số thuế không khai báo.

- Tổ chức, cá nhân nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt, nếu quá 30 ngày kể từ ngày phải nộp ghi trong lệnh thu thuế hoặc quyết định xử phạt mà không có lý do chính đáng thì:

+ Nộp đủ số thuế hoặc tiền phạt

+ Bị phạt tiền bằng 0,1% số thuế thiếu hoặc tiền phạt cho mỗi ngày chậm nộp.

- Việc nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt trong các trường hợp sau đây được coi là có lý do chính đáng:

+ Trong vụ thu hoạch mưa nhiều, tiêu thụ chậm hoặc khó tiêu thụ,

+ Thiếu phương tiện vận chuyển

+ Hộ gia đình nộp thuế gặp tai nạn bất ngờ có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

- Những trường hợp có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự gồm:

+ Trốn thuế với số tiền tương đương trị giá của 5 tấn gạo trở lên;

+ Đã bị 3 lần xử phạt hành chính mà còn tái phạm.

Mức xử lý đối với các hành vi vi phạm Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp ra sao?

Cán bộ thuế bị xử lý như thế nào khi vi phạm Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp? (Hình từ Internet)

Cán bộ thuế bị xử lý như thế nào khi vi phạm Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp?

Theo Điều 20 Nghị định 74-CP năm 1993 quy định về mức xử phạt đói với cán bộ thuế khi vi phạm Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp như sau:

- Cán bộ thuế, cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm dụng, xâm tiêu, tham ô tiền thuế, ngoài việc phải bồi thường số tiền đã chiếm dụng, xâm tiêu, tham ô còn bị xử lý như sau:

+ Chiếm dụng, xâm tiêu tiền thuế theo quy định bị phạt tiền bằng 0,2 lần số tiền chiếm dụng;

+ Tham ô tiền thuế bị phạt tiền bằng 0,5 lần số tiền tham ô.

+ Sau khi đã nộp đủ tiền thuế và tiền phạt thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Cán bộ thuế, cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn bao che cho người vi phạm thì bị kỷ luật, nếu tái phạm nhiều lần thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

+ Cán bộ thuế ra các quyết định giảm thuế, miễn thuế không đúng, thông báo sai các quyết định giảm, miễn thuế, cố ý làm trái các quy định của pháp luật gây thiệt hại cho Nhà nước, hộ nộp thuế hoặc người bị xử lý thì phải bồi thường thiệt hại và tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Thời hạn khiếu nại việc thi hành không đúng Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp là bao lâu?

Căn cứ Điều 30 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 quy định như sau:

Điều 30
Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại việc thi hành không đúng Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp. Trong khi chờ giải quyết, người khiếu nại phải nộp đủ và đúng thời hạn số thuế, tiền phạt đã được thông báo.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo nộp thuế, người nộp thuế có quyền khiếu nại. Đơn khiếu nại phải được gửi đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi lập sổ thuế. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải xem xét, có ý kiến và chuyển ngay lên Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Chi cục thuế có trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết khiếu nại trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhân đơn; đối với những vụ phức tạp, có thể kéo dài thời hạn, nhưng không quá 60 ngày. Quá thời hạn này mà chưa giải quyết, thì chi cục trưởng chi cục thuế phải chịu trách nhiệm về hậu quả do việc chậm xử lý gây ra.
Cơ quan thuế phải thoái trả số thuế, tiền phạt đã thu không đúng Luật trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại; nếu quá thời hạn trên, thì mỗi ngày chậm thoái trả bị phạt tiền bằng 0,2% số tiền thuế, tiền phạt cho người được thoái trả.

Như vậy, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại việc thi hành không đúng Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo nộp thuế

Thuế sử dụng đất nông nghiệp
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp mới nhất là luật nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cán bộ thuế bị xử lý như thế nào khi vi phạm Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu 01/SDDNN Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp áp dụng cho tổ chức có đất chịu thuế đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu 03/SDDNN Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với đất nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đối tượng nào phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp?
Hỏi đáp Pháp luật
Tính thuế sử dụng đất nông nghiệp như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Các hình thức thu thuế sử dụng đất nông nghiệp?
Tác giả: Đỗ Văn Minh
Lượt xem: 50
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;