Ai có thẩm quyền xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt?
Ai có thẩm quyền xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt?
Căn cứ theo quy định tại Điều 87 Luật Quản lý thuế 2019, thẩm quyền xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được quy định như sau:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với các trường hợp sau đây:
+ Trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 85 Luật Quản lý thuế 2019;
+ Hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 85 Luật Quản lý thuế 2019;
+ Doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 85 Luật Quản lý thuế 2019 có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt dưới 5.000.000.000 đồng.
- Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định xóa nợ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 85 Luật Quản lý thuế 2019 có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 5.000.000.000 đồng đến dưới 10.000.000.000 đồng.
- Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định xóa nợ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 85 Luật Quản lý thuế 2019 có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 10.000.000.000 đồng đến dưới 15.000.000.000 đồng.
- Thủ tướng Chính phủ quyết định xóa nợ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 85 Luật Quản lý thuế 2019 có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 15.000.000.000 đồng trở lên.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo tình hình kết quả xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt cho Hội đồng nhân dân cùng cấp vào kỳ họp đầu năm.
Bộ trưởng Bộ Tài chính tổng hợp tình hình xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt để Chính phủ báo cáo Quốc hội khi quyết toán ngân sách nhà nước.
Ai có trách nhiệm giải quyết hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt?
Căn cứ Điều 88 Luật Quản lý thuế 2019, người có trách nhiệm giải quyết hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được quy định như sau:
- Cơ quan, người có thẩm quyền đã nhận hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải thông báo cho cơ quan đã gửi hồ sơ để hoàn chỉnh khi hồ sơ chưa đầy đủ trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
- Người có thẩm quyền phải ra quyết định xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt hoặc thông báo không thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt cho cơ quan đã gửi hồ sơ trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Ai có thẩm quyền xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt? (Hình từ Internet)
Các trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt?
Căn cứ tại Điều 85 Luật Quản lý thuế 2019 thì các trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt gồm:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật về phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt. (1)
- Cá nhân đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản, bao gồm cả tài sản được thừa kế để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ.(2)
- Các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế không thuộc trường hợp quy định tại (1), (2) mà cơ quan quản lý thuế đã áp dụng biện pháp cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề và các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt này đã quá 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế nhưng không có khả năng thu hồi.
Người nộp thuế là cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt trước khi quay lại sản xuất, kinh doanh hoặc thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thì phải hoàn trả cho Nhà nước khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã được xóa.
- Tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với các trường hợp bị ảnh hưởng do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh có phạm vi rộng đã được xem xét miễn tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 8 Điều 59 của Luật Quản lý thuế 2019 và đã được gia hạn nộp thuế theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 62 Luật Quản lý thuế 2019 mà vẫn còn thiệt hại, không có khả năng phục hồi được sản xuất, kinh doanh và không có khả năng nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
- Nhà ở xã hội là gì? Cho thuê nhà ở xã hội có phải chịu thuế GTGT?
- Thành phần hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN theo phương pháp doanh thu - chi phí mới nhất?
- Thuốc Ecotraz 250 dùng để trị ve rận trên gia súc chịu thuế VAT bao nhiêu %?
- Công ty nhập khẩu mặt hàng túi lấy máu thì áp dụng thuế suất thuế GTGT bao nhiêu %?
- Chiết khấu thương mại là gì? Giá tính thuế GTGT với hàng hóa chiết khấu thương mại?
- Dịch vụ nạo vét kênh mương thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp có phải chịu thuế GTGT?
- Hướng dẫn lập tờ khai quyết toán phụ thu (Mẫu 02/PTHU-DK) mới nhất 2025?
- Có phải lập hóa đơn đối với hàng hóa dùng để khuyến mại không?
- Cá nhân không cư trú là gì? Cá nhân không cư trú chịu thuế TNCN trên phạm vi thế nào?
- Thu nhập vãng lai gồm các khoản nào? Thu nhập vãng lai có bị khấu trừ thuế không?