Hồ sơ, thủ tục thực hiện đăng ký hoạt động văn phòng luật sư hiện nay được quy định như thế nào?

Cho tôi hỏi: Hồ sơ, thủ tục thực hiện đăng ký hoạt động văn phòng luật sư hiện nay được quy định như thế nào? - Câu hỏi của anh Long (Vĩnh Long)

Hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng luật sư gồm những gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật Luật sư 2006 như sau:

Đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
...
2. Tổ chức hành nghề luật sư phải có hồ sơ đăng ký hoạt động gửi Sở Tư pháp. Hồ sơ đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư gồm có:
a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động theo mẫu thống nhất;
b) Dự thảo Điều lệ của công ty luật;
c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao Thẻ luật sư của luật sư thành lập văn phòng luật sư, thành lập hoặc tham gia thành lập công ty luật;
d) Giấy tờ chứng minh về trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư.

Như vậy, hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng luật sư bao gồm:

- Giấy đề nghị đăng ký hoạt động văn phòng luật sư;

- Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao Thẻ luật sư của luật sư thành lập;

- Giấy tờ chứng minh về trụ sở văn phòng luật sư.

Hồ sơ, thủ tục thực hiện đăng ký hoạt động văn phòng luật sư hiện nay được quy định như thế nào?

Hồ sơ, thủ tục thực hiện đăng ký hoạt động văn phòng luật sư hiện nay được quy định như thế nào?

Thủ tục thực hiện đăng ký hoạt động văn phòng luật sư được quy định như thế nào?

Thủ tục thực hiện đăng ký hoạt động văn phòng luật sư được quy định tại Điều 8 Nghị định 123/2013/NĐ-CP như sau:

Đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
1. Thủ tục đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 35 của Luật luật sư.
2. Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư được làm thành 02 bản; một bản cấp cho tổ chức hành nghề luật sư, một bản lưu tại Sở Tư pháp.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động cho tổ chức hành nghề luật sư, Sở Tư pháp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Đoàn luật sư nơi tổ chức hành nghề luật sư đặt trụ sở.
4. Tổ chức hành nghề luật sư phải nộp lệ phí đăng ký hoạt động theo mức lệ phí đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Sau khi được cấp Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư được khắc và sử dụng con dấu của mình theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu.

Theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 123/2013/NĐ-CP nêu trên thì đăng ký hoạt động văn phòng luật sư được thực hiện theo thủ tục tại Điều 35 Luật Luật sư 2006 như sau:

Đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
1. Tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà Trưởng văn phòng luật sư hoặc Giám đốc công ty luật là thành viên. Công ty luật do luật sư ở các Đoàn luật sư khác nhau cùng tham gia thành lập thì đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có trụ sở của công ty.
2. Tổ chức hành nghề luật sư phải có hồ sơ đăng ký hoạt động gửi Sở Tư pháp. Hồ sơ đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư gồm có:
a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động theo mẫu thống nhất;
b) Dự thảo Điều lệ của công ty luật;
c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao Thẻ luật sư của luật sư thành lập văn phòng luật sư, thành lập hoặc tham gia thành lập công ty luật;
d) Giấy tờ chứng minh về trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư.
3. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho tổ chức hành nghề luật sư; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, người bị từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức hành nghề luật sư được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Trưởng văn phòng luật sư hoặc Giám đốc công ty luật phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao Giấy đăng ký hoạt động cho Đoàn luật sư mà mình là thành viên.

Như vậy, việc đăng ký hoạt động văn phòng luật sư được thực hiện theo thủ tục nêu trên.

Mẫu Đơn đăng ký hoạt động văn phòng luật sư là Mẫu nào?

Căn cứ Thông tư 05/2021/TT-BTP hướng dẫn Luật Luật sư, Nghị định hướng dẫn Luật Luật sư do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.

Mẫu Đơn đăng ký hoạt động văn phòng luật sư mới nhất hiện nay là Mẫu TP-LS-08 ban hành kèm theo Thông tư 05/2021/TT-BTP.

Tải Mẫu Đơn đăng ký hoạt động văn phòng luật sư Tại đây.

Đặng Phan Thị Hương Trà

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}