Quy định gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng bao lâu?
- Quy định gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng bao lâu?
- Bí mật nhà nước về thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng sau khi gia hạn phải đảm bảo điều gì?
- Hành vi nào nghiêm cấm trong giải mật thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng?
Quy định gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng bao lâu?
Gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng được quy định tại Điều 6 Quy định 225-QĐ/TW năm 2024, cụ thể như sau:
Gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước
1. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng được gia hạn nếu thực hiện giải mật sẽ gây nguy hại đến lợi ích, an ninh quốc gia, dân tộc và của Đảng.
Chậm nhất 60 ngày trước ngày hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng, người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy xác định bí mật nhà nước quyết định gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước. Mỗi lần gia hạn không quá thời hạn quy định tại Điểm a, b, c, Khoản 1, Điều 5 Quy định này.
...
Theo đó, gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng không quá thời hạn quy định tại điểm a, b, c, khoản 1, Điều 5 Quy định 225-QĐ/TW năm 2024, cụ thể như sau:
- 30 năm đối với bí mật nhà nước độ Tuyệt mật.
- 20 năm đối với bí mật nhà nước độ Tối mật.
- 10 năm đối với bí mật nhà nước độ Mật.
Lưu ý: Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng được gia hạn nếu thực hiện giải mật sẽ gây nguy hại đến lợi ích, an ninh quốc gia, dân tộc và của Đảng.
Chậm nhất 60 ngày trước ngày hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng, người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy xác định bí mật nhà nước quyết định gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước.
Quy định gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng bao lâu? (Hình ảnh Internet)
Bí mật nhà nước về thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng sau khi gia hạn phải đảm bảo điều gì?
Gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng được quy định tại Điều 6 Quy định 225-QĐ/TW năm 2024, cụ thể như sau:
Gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước
...
2. Bí mật nhà nước về thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng sau khi gia hạn phải được đóng dấu gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước, có văn bản xác định việc gia hạn.
Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày bí mật nhà nước về thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng được gia hạn, cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy đã gia hạn phải thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi nhận được thông báo về việc gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng có trách nhiệm đóng dấu "GIA HẠN THỜI HẠN BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC", có văn bản xác định việc gia hạn đối với bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
Theo đó, bí mật nhà nước về thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng sau khi gia hạn phải được đóng dấu gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước, có văn bản xác định việc gia hạn.
Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày bí mật nhà nước về thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng được gia hạn, cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy đã gia hạn phải thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Hành vi nào nghiêm cấm trong giải mật thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng?
Các hành vi nghiêm cấm trong giải mật thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng được quy định tại Điều 4 Quy định 225-QĐ/TW năm 2024, cụ thể như sau:
(1) Lợi dụng việc giải mật để làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán bí mật nhà nước; làm sai lệch, hư hỏng, mất tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; thu thập, trao đổi, cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước trái pháp luật; sao chụp, lưu giữ, vận chuyển, giao, nhận, thu hồi, tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trái pháp luật; xuyên tạc, bôi nhọ, gây ảnh hưởng tới danh dự, nhân phẩm của cá nhân, uy tín của tổ chức.
(2) Thực hiện giải mật thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng không đúng nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thẩm quyền và trách nhiệm theo quy định.
(3) Các hành vi khác trái với quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018, Quy định này và các văn bản có liên quan.
LawNet
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:[email protected]
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail [email protected];