Quy trình giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải

Quy trình giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải
Trần Thanh Rin

Tôi muốn biết quy trình giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải được thực hiện qua những bước nào? – Hải Dương (Lâm Đồng)

Quy trình giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải

Quy trình giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau:

1. Thời hạn giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải

Cụ thể tại Điều 13 Thông tư 07/2021/TT-BGTVT quy định về thời hạn giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải như sau:

- Thời hạn giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải tối đa là 03 tháng.

Trường hợp vụ việc giám định có tính chất phức tạp hoặc khối lượng công việc lớn thì thời hạn giám định tối đa là 04 tháng.

Thời hạn giám định này có thể được gia hạn theo quyết định của cơ quan trưng cầu giám định nhưng không quá một phần hai thời hạn giám định tối đa theo quy định trên.

- Trường hợp có vấn đề phát sinh hoặc có cơ sở cho rằng vụ việc giám định không thể hoàn thành đúng thời hạn thì cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phải kịp thời thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho người trưng cầu giám định và thời gian dự kiến hoàn thành, ra kết luận giám định.

2. Quy trình giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải

Theo Điều 10 Thông tư 07/2021/TT-BGTVT, quy trình giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải được thực hiện qua các bước sau đây:

Bước 1: Tiếp nhận trưng cầu và đối tượng giám định

- Cá nhân, tổ chức được trưng cầu giám định có trách nhiệm tiếp nhận trưng cầu giám định kèm theo hồ sơ, đối tượng trưng cầu để thực hiện giám định trừ trường hợp được quyền từ chối giám định, trường hợp không được thực hiện giám định tư pháp theo quy định tại Luật giám định tư pháp 2012 (sửa đổi 2020);

- Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định phải được lập thành biên bản theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 07/2021/TT-BGTVT và được thực hiện theo quy định tại Điều 27 Luật giám định tư pháp 2012.

Chỉ nhận văn bản trưng cầu giám định hợp lệ, đúng đối tượng được trưng cầu;

- Khi tiếp nhận đối tượng cần giám định, tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có) trong tình trạng niêm phong thì trước khi mở phải kiểm tra niêm phong. Quá trình mở niêm phong phải có mặt người thực hiện giám định; người trưng cầu giám định và người chứng kiến (nếu có).

Mọi thông tin, diễn biến liên quan đến quá trình mở niêm phong phải được ghi vào biên bản và có chữ ký xác nhận của các bên tham gia, chứng kiến theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 07/2021/TT-BGTVT.

Bước 2: Chuẩn bị giám định

- Tổ chức được trưng cầu giám định căn cứ vào hồ sơ trưng cầu giám định phân công, cử người có trình độ chuyên môn, khả năng nghiệp vụ phù hợp với nội dung trưng cầu để thực hiện giám định;

Phân công người chịu trách nhiệm điều phối việc thực hiện giám định tư pháp trong trường hợp cần có từ 02 người trở lên thực hiện vụ việc giám định; ban hành Quyết định tiến hành giám định tư pháp theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 07/2021/TT-BGTVT;

- Cá nhân, tổ chức được trưng cầu tiến hành nghiên cứu hồ sơ trưng cầu và các quy định cụ thể của pháp luật có liên quan để chuẩn bị thực hiện giám định tư pháp.

Trường hợp cần làm rõ thêm về nội dung trưng cầu giám định, đối tượng giám định thì có văn bản đề nghị người trưng cầu cung cấp thêm thông tin, tài liệu có liên quan;

- Trường hợp cần thiết, cá nhân, tổ chức được trưng cầu giám định tư pháp tổ chức lấy kết quả xét nghiệm hoặc kết luận chuyên môn khác trước khi đưa ra đánh giá.

Bước 3: Thực hiện giám định

- Tổ chức, cá nhân được trưng cầu xem xét đối tượng giám định và các tài liệu liên quan để thực hiện giám định theo đúng nội dung được trưng cầu;

- Người thực hiện giám định tư pháp có trách nhiệm ghi nhận kịp thời, đầy đủ, trung thực toàn bộ quá trình giám định, kết quả thực hiện giám định bằng văn bản và được lưu trong hồ sơ giám định.

Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định theo mẫu tại Phụ lục số IV ban hành kèm theo Thông tư 07/2021/TT-BGTVT.

Bước 4: Kết luận giám định

Căn cứ kết quả giám định tư pháp, kết quả xét nghiệm hoặc kết luận chuyên môn khác (nếu có) và quy định của pháp luật có liên quan, tổ chức, cá nhân được trưng cầu đưa ra kết luận giám định.

Kết luận giám định thực hiện theo quy định tại Điều 32 Luật giám định tư pháp 2012 (sửa đổi 2020) và theo mẫu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư 07/2021/TT-BGTVT.

Bước 5: Bàn giao kết luận giám định

Tổ chức, cá nhân được trưng cầu có trách nhiệm bàn giao Kết luận giám định cho người trưng cầu giám định.

Biên bản bàn giao kết luận giám định theo mẫu tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 07/2021/TT-BGTVT.

Bước 6: Lập hồ sơ, lưu giữ hồ sơ giám định

- Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập, bao gồm:

+ Quyết định trưng cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);

+ Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định;

+ Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;

+ Bản ảnh giám định (nếu có);

+ Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);

+ Kết luận giám định và các tài liệu khác có liên quan đến toàn bộ quá trình thực hiện hoạt động giám định;

- Tổ chức được trưng cầu, thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định do người giám định tư pháp thuộc tổ chức mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

455 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;