Quy định các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng hành chính

Quy định các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng hành chính
Võ Ngọc Nhi

Xin hỏi là đối với biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng hành chính gồm những biện pháp nào? - Ngọc Dung (TPHCM)

Quy định các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng hành chính

Quy định các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng hành chính (Hình từ Internet)

1. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng hành chính

Tại Điều 66 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định về quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau:

- Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện của đương sự có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 68 Luật Tố tụng hành chính 2015 để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, bảo đảm việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.

- Trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền nộp đơn yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 68 Luật Tố tụng hành chính 2015 đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án đó.

- Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không phải thực hiện biện pháp bảo đảm.

2. Thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Tại Điều 67 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định về thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau:

- Việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời trước khi mở phiên tòa do một Thẩm phán xem xét, quyết định.

- Việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa do Hội đồng xét xử xem xét, quyết định.

3. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng hành chính

Tại Điều 68 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định về các biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau:

- Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, một phần hoặc toàn bộ kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.

- Tạm dừng việc thực hiện hành vi hành chính.

- Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.

3.1. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính

Tại Điều 69 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định về tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước như sau:

- Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho rằng việc thi hành quyết định đó sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng không thể khắc phục.

- Tạm đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho rằng việc thi hành một phần hoặc toàn bộ kết luận, kiến nghị kiểm toán đó sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng không thể khắc phục.

3.2. Tạm dừng việc thực hiện hành vi hành chính

Căn cứ Điều 70 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định về tạm dừng việc thực hiện hành vi hành chính như sau:

Tạm dừng việc thực hiện hành vi hành chính được áp dụng nếu có căn cứ cho rằng việc tiếp tục thực hiện hành vi hành chính sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng không thể khắc phục.

3.3. Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định

Tại Điều 71 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định về việc cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định như sau:

Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho rằng đương sự thực hiện hoặc không thực hiện hành vi nhất định làm ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án hoặc quyền, lợi ích hợp pháp của người khác có liên quan trong vụ án đang được Tòa án giải quyết.

4. Trách nhiệm trong việc yêu cầu, áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Căn cứ Điều 72 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định về trách nhiệm trong việc yêu cầu, áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau:

- Đương sự yêu cầu Tòa án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

- Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng với yêu cầu của đương sự mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc gây thiệt hại cho người thứ ba thì Tòa án phải bồi thường.

- Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật hoặc không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà không có lý do chính đáng, gây thiệt hại cho người có yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Tòa án phải bồi thường.

- Việc bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 72 Luật Tố tụng hành chính 2015 được thực hiện theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

1693 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;