Hành vi vi phạm quy định về buôn bán phân bón bị xử phạt thế nào?

Xin hỏi theo pháp luật hành vi vi phạm quy định về buôn bán phân bón bị xử phạt thế nào? - Danh Thịnh (Hà Giang)

Hành vi vi phạm quy định về buôn bán phân bón bị xử phạt thế nào?

Hành vi vi phạm quy định về buôn bán phân bón bị xử phạt thế nào? (Hình từ internet)

 

Buôn bán phân bón là gì?

Phân bón là sản phẩm có chức năng cung cấp chất dinh dưỡng hoặc có tác dụng cải tạo đất để tăng năng suất, chất lượng cho cây trồng - theo quy định tai Khoản 20 Điều 2 Luật Trồng trọt 2018.

Theo quy định tai Khoản 6 Điều 2 Nghị định 84/2019/NĐ-CP quy định buôn bán phân bón là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động chào hàng, bày bán, lưu giữ, bảo quản, vận chuyển, bán buôn, bán lẻ, xuất khẩu, nhập khẩu và hoạt động khác để đưa phân bón vào lưu thông.

Hành vi vi phạm quy định về buôn bán phân bón bị xử phạt thế nào?

Theo Điều 22 Nghị định 31/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 08/7/2023) quy định về mức phạt  đối với hành vi vi phạm quy định về buôn bán phân bón (trừ hoạt động nhập khẩu phân bón) như sau:

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón.

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

+ Buôn bán phân bón khi không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón;

+ Buôn bán phân bón trong thời gian bị tước quyền sử dụng hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón;

+ Không duy trì đầy đủ các điều kiện về buôn bán phân bón theo quy định tại khoản - Điều 42 Luật Trồng trọt 2018 trong quá trình hoạt động.

- Phạt tiền đối với hành vi buôn bán phân bón không có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam hoặc phân bón có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam hết hiệu lực hoặc phân bón đã bị hủy bỏ Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam, cụ thể như sau:

+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp lô phân bón có giá trị dưới 50.000.000 đồng;

+ Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp lô phân bón có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

+ Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp lô phân bón có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng;

+ Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp lô phân bón có giá trị từ 150.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

+ Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán phân bón không có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam hoặc phân bón có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam hết hiệu lực hoặc phân bón đã bị hủy bỏ Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam có giá trị từ 200.000.000 đồng trở lên khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có một trong các quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án, quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản án.

Bên cạnh đó, căn cứ Khoản 4 Điều 22 Nghị định 31/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 08/7/2023) quy định về hình thức xử phạt bổ sung đối với hành vi vi phạm quy định về buôn bán phân bón (trừ hoạt động nhập khẩu phân bón) như sau:

- Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 22 Nghị định 31/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 08/7/2023);

- Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 22 Nghị định 31/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 08/7/2023);

- Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 22 Nghị định 31/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 08/7/2023);

- Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón từ 09 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 22 Nghị định 31/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 08/7/2023);

- Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón từ 12 tháng đến 15 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều 22 Nghị định 31/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 08/7/2023).

Ngoài ra, căn cứ Khoản 5 Điều 22 Nghị định 31/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 08/7/2023) quy định về biện pháp khắc phục hậu quả của hành vi vi phạm quy định về buôn bán phân bón (trừ hoạt động nhập khẩu phân bón) bao gồm:

- Buộc tiêu hủy đối với phân bón không có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam hoặc phân bón có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam hết hiệu lực hoặc phân bón đã bị hủy bỏ Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều 22 Nghị định 31/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 08/7/2023);

- Buộc nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định 31/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 08/7/2023) cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón.

Như vậy, hành vi vi phạm về buôn bán phân bón có thể bị xử phạt tới 60.000.000 đồng với cá nhân và phạt tới 120.000.000 triệu đồng với tổ chức. Nếu hành vi vi phạm thuộc các trường hợp tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 22 Nghị định 31/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 08/7/2023) thì cá nhân, tổ chức sẽ phải thi hành các hình thức phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.

Nguyễn Phạm Nhựt Tân

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

1620 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;