Xin cho tôi hỏi thế nào là bảo lãnh Chính phủ? Để được Chính phủ bảo lãnh, thì các tổ chức phải đáp ứng các điều kiện như thế nào? - Quốc Bảo (Ninh Thuận)
Thế nào là bảo lãnh Chính phủ? Điều kiện cấp bảo lãnh Chính phủ (Hình từ Internet)
1. Thế nào là bảo lãnh Chính phủ?
Theo khoản 20 Điều 3 Luật Quản lý nợ công 2017, bảo lãnh Chính phủ là cam kết của Chính phủ bằng văn bản bảo lãnh với bên cho vay về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi trong trường hợp đến hạn trả nợ mà bên vay không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ.
Cụ thể, đối tượng được bảo lãnh Chính phủ bao gồm:
- Doanh nghiệp có dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Đầu tư 2020 và Luật Đầu tư công 2019.
- Ngân hàng chính sách của Nhà nước thực hiện chương trình tín dụng chính sách của Nhà nước.
(Điều 41 Luật Quản lý nợ công 2017)
2. Điều kiện cấp bảo lãnh Chính phủ
2.1. Điều kiện cấp bảo lãnh Chính phủ đối với doanh nghiệp
Cụ thể tại khoản 1 Điều 43 Luật Quản lý nợ công 2017, doanh nghiệp được cấp bảo lãnh Chính phủ phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Có tư cách pháp nhân, được thành lập hợp pháp tại Việt Nam và có thời gian hoạt động ít nhất 03 năm;
- Không bị lỗ trong 03 năm liền kề gần nhất theo báo cáo kiểm toán, trừ các khoản lỗ do thực hiện chính sách của Nhà nước được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Không có nợ quá hạn tại thời điểm đề nghị cấp bảo lãnh;
- Bảo đảm hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu không vượt quá 03 lần theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán năm gần nhất so với thời điểm thẩm định cấp bảo lãnh Chính phủ;
- Khoản bảo lãnh nằm trong hạn mức bảo lãnh hằng năm đã được Chính phủ phê duyệt;
- Đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Có phương án tài chính được Bộ Tài chính thẩm định và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
- Có tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham gia dự án tối thiểu 20% tổng mức đầu tư của dự án. Vốn chủ sở hữu phải được bố trí theo tiến độ thực hiện dự án.
2.2. Điều kiện cấp bảo lãnh Chính phủ đối với Ngân hàng chính sách của Nhà nước
Ngân hàng chính sách của Nhà nước được cấp bảo lãnh Chính phủ phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện được quy định tại khoản 2 Điều 43 Luật Quản lý nợ công 2017, cụ thể như sau:
- Được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, có chức năng huy động vốn để cho vay theo điều lệ được cấp có thẩm quyền ban hành;
- Khoản bảo lãnh nằm trong hạn mức bảo lãnh hằng năm đã được Chính phủ phê duyệt;
- Khoản vay được Chính phủ bảo lãnh được sử dụng để thực hiện, chương trình tín dụng chính sách của Nhà nước theo quy định của Chính phủ.
Ngoài hai trường hợp, đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh trên thị trường vốn trong nước, ngoài các điều kiện quy định tại mục 2.1 , doanh nghiệp phải có hồ sơ phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật về chứng khoán và quy định khác của pháp luật có liên quan.
(Khoản 3 Điều 43 Luật Quản lý nợ công 2017)
3. Mức bảo lãnh Chính phủ
Theo Điều 6 Nghị định 91/2018/NĐ-CP, các mức bảo lãnh Chính phủ được quy định như sau:
- Đối với dự án do Quốc hội, Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư, mức bảo lãnh là trị giá gốc của khoản vay, khoản phát hành trái phiếu tối đa 70% tổng mức đầu tư theo Quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền.
- Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư, mức bảo lãnh là trị giá gốc của khoản vay, khoản phát hành trái phiếu tối đa 60% tổng mức đầu tư theo Quyết định đầu tư.
- Mức bảo lãnh Chính phủ đối với trái phiếu do ngân hàng chính sách phát hành là tối đa 100% hạn mức phát hành trái phiếu Chính phủ bảo lãnh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định tại Điều 48 Nghị định 91/2018/NĐ-CP.
Thanh Rin
- Từ khóa:
- Bảo lãnh Chính phủ