Thời gian tới, khi Luật cư trú 2020 có hiệu lực (01/7/2021) mang đến cho người dân rất nhiều quyền lợi, ví dụ như người dân vẫn tiếp tục được sử dụng hộ khẩu giấy đến hết ngày 31/12/2022; Thông tin về cư trú của người dân sẽ được cập nhập trên Cơ sở dữ liệu về cư trú; Dễ dàng hơn khi nhập hộ khẩu vào TP.HCM, Hà Nội;… và hơn nữa người dân có thể khai báo tạm vắng qua điện thoại.
Sắp tới, người dân có thể khai báo tạm vắng qua điện thoại
Cụ thể, từ 01/7/2021 người dân có thể khai báo tạm vắng qua điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác theo quy định tại Khoản 3 Điều 31 Luật cư trú 2020:
Điều 31. Khai báo tạm vắng
…
3. Người quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này có thể đến khai báo tạm vắng trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú hoặc khai báo qua điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Trường hợp người quy định tại điểm d khoản 1 Điều này là người chưa thành niên thì người thực hiện khai báo là cha, mẹ hoặc người giám hộ.
Như vậy, người dân có thể khai báo tạm vắng trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú hoặc khai báo qua điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác nếu thuộc các trường hợp:
- Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 31, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài.
Lưu ý:
- Trường hợp “Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên” mà là người chưa thành niên thì người thực hiện khai báo là cha, mẹ hoặc người giám hộ.
- Nội dung khai báo tạm vắng bao gồm họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người khai báo tạm vắng; lý do tạm vắng; thời gian tạm vắng; địa chỉ nơi đến.
Trong khi đó, hiện hành tại Điều 32 Luật Cư trú 2006 chỉ cho phép người dân được khai báo tạm vắng tại Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú. Khi đến khai báo tạm vắng phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân và ghi vào phiếu khai báo tạm vắng.
- Từ khóa:
- Luật Cư trú 2020
- Luật cư trú 2006