Hướng dẫn xác định số lợi bất hợp pháp từ buôn bán hàng giả

Xin hỏi là đối với số lợi bất hợp pháp từ buôn bán hàng giả thì việc hướng dẫn xác định số lợi bất hợp pháp này được quy định thế nào? - Trường Phúc (TP.HCM)

Hướng dẫn xác định số lợi bất hợp pháp từ buôn bán hàng giả

Hướng dẫn xác định số lợi bất hợp pháp từ buôn bán hàng giả (Hình từ Internet)

Thông tư 65/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 26/8/2022 về việc quy định chi tiết khoản 2 Điều 91 Nghị định 98/2020/NĐ-CP.

Theo đó, số lợi bất hợp pháp từ buôn bán hàng giả được quy định như sau:

1. Số lợi bất hợp pháp

Tại Điều 4 Thông tư 65/2022/TT-BTC quy định về số lợi bất hợp pháp như sau:

Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 37 Luật Xử lý vi phạm hành chính; điểm e, khoản 3, Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP và khoản 2, Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP là:

Vật, tiền, giấy tờ có giá hoặc tài sản khác có được từ hành vi vi phạm hành chính mà tổ chức, cá nhân đó đã thực hiện trong lĩnh vực hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

2. Xác định số lợi bất hợp pháp từ buôn bán hàng giả

2.1. Xác định số lợi bất hợp pháp là tiền

Căn cứ Điều 5 Thông tư 65/2022/TT-BTC quy định về việc xác định số lợi bất hợp pháp là tiền như sau:

- Số lợi bất hợp pháp có được bằng tiền là toàn bộ số tiền tổ chức, cá nhân thu được từ hành vi vi phạm hành chính và được tính bằng số tiền thu được từ việc chuyển nhượng, tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ vi phạm sau khi đã trừ chi phí trực tiếp cấu thành hàng hóa, dịch vụ căn cứ vào hồ sơ, chứng từ chứng minh tính hợp pháp, hợp lệ của các chi phí đó do tổ chức, cá nhân vi phạm cung cấp.

- Căn cứ để xác định số tiền tổ chức, cá nhân vi phạm có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính:

 Số tiền tổ chức, cá nhân vi phạm có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính

=

Số lượng hàng hóa, khối lượng dịch vụ đã chuyển nhượng, tiêu thụ (*)

x

Đơn giá hàng hóa, dịch vụ

(**)

-

Chi phí trực tiếp cấu thành hàng hóa hoặc dịch vụ

(***)

Cụ thể:

(*) Số lượng hàng hóa hoặc khối lượng dịch vụ đã chuyển nhượng, tiêu thụ được xác định trên cơ sở kê khai của tổ chức, cá nhân vi phạm và kiểm tra, xác minh của người có thẩm quyền xử phạt;

(**) Đơn giá hàng hóa, dịch vụ được xác định trên cơ sở hồ sơ, chứng từ của tổ chức, cá nhân vi phạm. Trường hợp không có hồ sơ, chứng từ để xác định thì đơn giá được xác định theo giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ tương tự tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm.

(***) Chi phí trực tiếp cấu thành hàng hóa hoặc dịch vụ phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ để chứng minh tính hợp pháp, hợp lệ của các chi phí đó

Trường hợp không xác định được số lượng, khối lượng, đơn giá thì số lợi bất hợp pháp có được là toàn bộ số tiền tổ chức, cá nhân thu được từ việc chuyển nhượng, tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định.

- Trường hợp các tổ chức, cá nhân nhận gia công cho thương nhân nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm thì:

Số lợi bất hợp pháp có được từ hoạt động gia công hàng hóa là toàn bộ số tiền tổ chức, cá nhân thu được từ hoạt động gia công (tiền thuê, phí gia công) trừ (-) chi phí trực tiếp cấu thành nên tiền thuê gia công, tiền phí gia công (nếu tổ chức, cá nhân vi phạm có đầy đủ hồ sơ, chứng từ để chứng minh tính hợp pháp, hợp lệ của các chi phí đó).

- Trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm chuyển nhượng, tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật đối với hàng hóa gia công thì:

Số lợi bất hợp pháp phải nộp vào ngân sách nhà nước là toàn bộ số tiền nêu trên cộng (+) số tiền bằng với trị giá tang vật vi phạm hành chính có được do đã chuyển nhượng, tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật.

- Trường hợp chuyển nhượng, tiêu thụ hàng cấm, hàng giả, hàng hóa nhập lậu hoặc cung cấp dịch vụ kinh doanh có điều kiện thì:

Số lợi bất hợp pháp có được bằng tiền là toàn bộ số tiền tổ chức, cá nhân thu được từ việc chuyển nhượng, tiêu thụ hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ đó.

2.2.  Xác định số lợi bất hợp pháp là giấy tờ có giá

Tại Điều 6 Thông tư 65/2022/TT-BTC quy định về việc xác định số lợi bất hợp pháp là giấy tờ có giá như sau:

- Số lợi bất hợp pháp có được bằng giấy tờ có giá là toàn bộ giấy tờ có giá mà tổ chức, cá nhân vi phạm thu được từ hành vi vi phạm hành chính.

- Giấy tờ có giá quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 65/2022/TT-BTC là các loại giấy tờ có giá theo quy định của Bộ Luật Dân sự và các loại giấy tờ có giá khác theo quy định của Luật chuyên ngành.

(So với Thông tư 149/2014/TT-BTC, không còn liệt kê đối với giấy tờ có giá; bỏ công thức tính tổng giá trị giấy tờ có giá)

- Trường hợp giấy tờ có giá đã được chuyển nhượng thì số lợi bất hợp pháp được xác định bằng số tiền thực tế thu được tại thời điểm chuyển nhượng.

- Trường hợp giấy tờ có giá đã bị tẩu tán, tiêu hủy thì số lợi bất hợp pháp được xác định theo giá trị sổ sách của tổ chức phát hành giấy tờ có giá tại thời điểm tẩu tán, tiêu hủy.

2.3. Xác định số lợi bất hợp pháp là vật, tài sản khác

Xác định số lợi bất hợp pháp là vật, tài sản khác được quy định tại Điều 7 Thông tư 65/2022/TT-BTC như sau:

- Số lợi bất hợp pháp là vật, tài sản khác mà tổ chức, cá nhân vi phạm thu được từ hành vi vi phạm hành chính là các tài sản khác theo quy định của Bộ Luật dân sự.

- Vật quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 65/2022/TT-BTC được xác định theo quy định tại Điều 110, Điều 111, Điều 112, Điều 113, Điều 114 Bộ Luật dân sự.

(So với Thông tư 149/2014/TT-BTC, quy định vật có giá được quy định tại Điều 176, Điều 177, Điều 178, Điều 179, Điều 180 Bộ Luật dân sự)

- Tài sản khác quy định tại khoản 1 Điều này được xác định theo quy định tại Điều 105, Điều 107, Điều 109 và Điều 115 Bộ Luật dân sự.

(So với Thông tư 149/2014/TT-BTC, quy định vật có giá được quy định tại 163, Điều 174, Điều 175 và Điều 181 Bộ Luật dân sự)

- Trường hợp vật, tài sản khác không phải hàng cấm, hàng giả, hàng hóa nhập lậu đã được chuyển nhượng, tiêu thụ hoặc tiêu hủy thì:

Số lợi bất hợp pháp được xác định bằng số tiền tương đương giá trị thị trường của tài sản cùng loại hoặc xác định theo giá trị sổ sách của tài sản (nếu không có giá trị thị trường) hoặc;

Xác định bằng giá trị tiền của tài sản ghi trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu, tờ khai hàng hóa nhập khẩu (nếu là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu) của tổ chức, cá nhân vi phạm sau khi trừ chi phí trực tiếp cấu thành hàng hóa căn cứ vào hồ sơ, chứng từ chứng minh tính hợp pháp, hợp lệ của các chi phí đó.

(So với Thông tư 149/2014/TT-BTC, không còn quy định là tiêu hủy trước thời điểm người có thẩm quyền ra quyết định xử lý, số lợi bất hợp pháp)

- Trường hợp vật, tài sản khác là hàng cấm, hàng giả, hàng hóa nhập lậu đã được chuyển nhượng, tiêu thụ thì:

Số lợi bất hợp pháp được xác định là tổng số tiền mà tổ chức, cá nhân nhận được khi thực hiện chuyển nhượng.

2.4. Xác định số tiền phải nộp đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật

Tại Điều 8 Thông tư 65/2022/TT-BTC quy định về việc xác định số tiền phải nộp đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật như sau:

Trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật thì:

Tổ chức, cá nhân vi phạm phải nộp lại số tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật.

(So với Thông tư 149/2014/TT-BTC quy định thực hiện theo Nghị định 29/2014/NĐ-CP)

Thông tư 65/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2023.

Ngọc Nhi

419 lượt xem
  • Address: 19 Nguyen Gia Thieu, Vo Thi Sau Ward, District 3, Ho Chi Minh City
    Phone: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Parent company: THU VIEN PHAP LUAT Ltd.
Editorial Director: Mr. Bui Tuong Vu - Tel. 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyen Van Troi, Ward 8, Phu Nhuan District, HCM City;