Từ ngày 01/01/2021, Nghị định 156/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán sẽ chính thức có hiệu lực. Theo đó, sẽ tăng nặng mức phạt vi phạm về giấy phép và hoạt động chứng khoán từ 2021.
Tăng mạnh mức phạt vi phạm về giấy phép và hoạt động chứng khoán từ 2021 (Ảnh minh họa)
Cụ thể, tại Điều 24 Nghị định 156/2020/NĐ-CP quy định mức phạt đối với vi phạm quy định về giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán như sau:
Stt |
Hành vi vi phạm |
Mức phạt |
Hình thức xử phạt bổ sung |
1 |
Chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh theo quy định pháp luật |
Từ 10 triệu – 30 triệu đồng (trước đây từ 5 triệu – 30 triệu đồng) |
Không |
2 |
Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không sửa đổi, bổ sung hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh giấy phép, giấy chứng nhận khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc khi phát sinh thông tin liên quan đến hồ sơ đã nộp |
Từ 70 triệu – 100 triệu đồng (trước đây từ 50 triệu – 70 triệu đồng) |
Không |
3 |
Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam tiến hành hoạt động kinh doanh chứng khoán trước ngày chính thức hoạt động. |
Không |
|
4 |
Cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn khi thành lập của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chuyển nhượng cổ phần hoặc phần vốn góp của mình trong thời gian hạn chế chuyển nhượng |
Từ 100 triệu – 150 triệu đồng (giữ nguyên so với trước đây) |
Không |
5 |
Tẩy xoá, sửa chữa làm thay đổi nội dung giấy phép |
Từ 150 triệu – 200 triệu đồng (trước đây từ 100 triệu – 150 triệu đồng) |
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính là giấy phép bị tẩy xóa, sửa chữa |
6 |
Mượn, thuê, nhận chuyển nhượng giấy phép hoặc cho mượn, cho thuê, chuyển nhượng giấy phép; không thực hiện hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán với danh nghĩa của chính mình; sử dụng danh nghĩa tổ chức, cá nhân khác hoặc cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng danh nghĩa của mình để kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán. |
Không |
|
7 |
Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép |
Từ 200 triệu – 300 triệu đồng (trước đây từ 100 triệu – 150 triệu đồng) |
Không |
8 |
Hoạt động kinh doanh hoặc cung cấp các dịch vụ chứng khoán hoặc dịch vụ khác phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước khi thực hiện nhưng chưa báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc khi chưa có ý kiến bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc chưa có quy định hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; cung cấp dịch vụ chứng khoán không phù hợp với nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán được cấp phép theo quy định tại Điều 86 Luật Chứng khoán |
Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng – 03 tháng |
|
9 |
Hoạt động sai mục đích hoặc không đúng nội dung quy định trong giấy phép, giấy chứng nhận hoặc chấp thuận |
Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng – 03 tháng |
|
10 |
Tiếp tục hoạt động hoặc thực hiện hành vi bị cấm hoặc hạn chế trong thời gian tạm ngừng hoạt động, đình chỉ hoạt động, chấm dứt hoạt động hoặc bị thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận |
Không |
|
11 |
Lập, xác nhận hồ sơ đề nghị cấp, bổ sung giấy phép thành lập và hoạt động có tài liệu giả mạo hoặc có thông tin sai lệch, sai sự thật hoặc che giấu sự thật |
Từ 400 triệu – 500 triệu đồng (trước đây từ 200 triệu – 300 triệu đồng) |
Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng – 03 tháng |
12 |
Lập, xác nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh, cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán chứng khoán phái sinh có tài liệu giả mạo hoặc có thông tin sai sự thật |
Như vậy, có thể thấy từ ngày 01/01/2021, Nghị định 156/2020/NĐ-CP có hiệu lực sẽ thay thế hoàn toàn Nghị định 108/2013/NĐ-CP ngày 23/9/2013 và Nghị định 145/2016/NĐ-CP ngày 01/11/2016, theo đó sẽ tăng hầu hết các mức phạt vi phạm quy định về giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Lê Vy
- Từ khóa:
- Nghị định 156/2020/NĐ-CP