Thời hạn là gì? Thời hạn theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 thì được tính như thế nào? - Mỹ Duyên (Thanh Hóa)
Thời hạn là gì? Cách tính thời hạn theo quy định của Bộ luật Dân sự (Hình từ Internet)
1. Thời hạn là gì?
Theo khoản 1 Điều 144 Bộ luật Dân sự 2015, thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác.
- Thời hạn có thể được xác định bằng phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể sẽ xảy ra.
- Thời hạn được tính theo dương lịch, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
(Căn cứ khoản 2 Điều 144, khoản 2 Điều 145 Bộ luật Dân sự 2015)
2. Thời điểm bắt đầu thời hạn
Thời điểm bắt đầu thời hạn theo Điều 147 Bộ luật Dân sự 2015 được xác định như sau:
- Khi thời hạn được xác định bằng phút, giờ thì thời hạn được bắt đầu từ thời điểm đã xác định.
- Khi thời hạn được xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm thì ngày đầu tiên của thời hạn không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề ngày được xác định.
Ví dụ: Các bên lập hợp đồng vay tiền ngày 01 tháng 01 năm 2022, thời hạn vay là 02 tháng thì thời điểm bắt đầu thời hạn là 0 giờ ngày 02 tháng 01 năm 2022.
- Khi thời hạn bắt đầu bằng một sự kiện thì ngày xảy ra sự kiện không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề của ngày xảy ra sự kiện đó.
3. Thời điểm kết thúc thời hạn
Căn cứ Điều 148 Bộ luật Dân sự 2015 thì thời điểm kết thúc thời hạn được xác định như sau:
- Khi thời hạn tính bằng ngày thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn.
Ví dụ: Các bên lập hợp đồng dịch vụ ngày 01 tháng 01 năm 2022, thời điểm bắt đầu thời hạn là 0 giờ ngày 02 tháng 01 năm 2022, thời hạn hoàn thành dịch vụ là 02 ngày thì thời điểm kết thúc thời hạn là 24 giờ ngày 03 tháng 01 năm 2022.
- Khi thời hạn tính bằng tuần thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tuần cuối cùng của thời hạn.
Ví dụ: Thời hạn là 04 tuần tính từ ngày thứ tư của tuần đầu tiên (ngày 31 tháng 8 năm 2022) thì thời điểm kết thúc thời hạn này sẽ là 24 giờ ngày thứ tư của tuần cuối cùng (ngày 28 tháng 9 năm 2022).
- Khi thời hạn tính bằng tháng thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tháng cuối cùng của thời hạn; nếu tháng kết thúc thời hạn không có ngày tương ứng thì thời hạn kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng đó.
Ví dụ: Thời hạn là 03 tháng tính từ 31 tháng 7 năm 2022 thì thời điểm kết thúc là ngày 31 tháng 10 năm 2022. Nhưng khi thời hạn là 04 tháng tính từ 31 tháng 7 năm 2022 thì thời điểm kết thúc là ngày 30 tháng 11 năm 2022.
- Khi thời hạn tính bằng năm thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày, tháng tương ứng của năm cuối cùng của thời hạn.
- Khi ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó.
- Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn vào lúc hai mươi tư giờ của ngày đó.
4. Thời hạn, thời điểm tính thời hạn
Điều 146 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hạn, thời điểm tính thời hạn như sau:
*Thời hạn một năm, nửa năm, một tháng, nửa tháng, một tuần, một ngày, một giờ, một phút được tính như sau:
- Một năm là ba trăm sáu mươi lăm ngày.
- Nửa năm là sáu tháng.
- Một tháng là ba mươi ngày.
- Nửa tháng là mười lăm ngày.
- Một tuần là bảy ngày.
- Một ngày là hai mươi tư giờ.
- Một giờ là sáu mươi phút.
- Một phút là sáu mươi giây.
*Thời điểm đầu tháng, giữa tháng, cuối tháng được tính như sau:
- Đầu tháng là ngày đầu tiên của tháng.
- Giữa tháng là ngày thứ mười lăm của tháng.
- Cuối tháng là ngày cuối cùng của tháng.
*Thời điểm đầu năm, giữa năm, cuối năm được tính như sau:
- Đầu năm là ngày đầu tiên của tháng một.
- Giữa năm là ngày cuối cùng của tháng sáu.
- Cuối năm là ngày cuối cùng của tháng mười hai.
Văn Trọng