Xin cho tôi hỏi Tổng cục Thuế yêu cầu chú trọng công tác kiểm tra thuế TNCN trong thanh tra thuế đúng không? - Minh Hải (Thanh Hóa)
Tổng cục Thuế yêu cầu chú trọng công tác kiểm tra thuế TNCN trong thanh tra thuế (Hình từ internet)
Ngày 22/12/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 5862/TCT-TTKT về việc chú trọng công tác kiểm tra thuế TNCN trong quá trình triển khai công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
Cụ thể, để tăng cường công tác quản lý thuế và giải quyết hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Tổng cục Thuế yêu cầu các Cục Thuế trong quá trình triển khai công tác thanh tra, kiểm tra thuế cần chú trọng, tăng cường công tác kiểm tra thuế TNCN, cụ thể như sau:
- Áp dụng nguyên tắc quản lý rủi ro trong thực hiện thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp; Xây dựng phương án triển khai công tác thanh tra, kiểm tra linh hoạt, trong đó tăng cường công tác kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế theo phương thức quản lý rủi ro, tăng cường giao dịch điện tử trong thanh tra, kiểm tra thông qua việc triển khai và đẩy mạnh trao đổi thông tin, dữ liệu phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra.
- Đẩy mạnh rà soát tổng hợp thông tin trên hệ thống công nghệ thông tin để kết nối thông tin cơ sở dữ liệu đánh giá rủi ro về công tác quản lý thuế, kịp thời kiểm tra đối với các nội dung được phát hiện qua đánh giá rủi ro.
- Tăng cường kiểm tra thuế TNCN khi thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại doanh nghiệp, đảm bảo đúng chính sách, quy định của pháp luật. Trưởng các đoàn thanh tra, kiểm tra phân công nhiệm vụ, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong đoàn.
- Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan thuế, các cơ quan có thẩm quyền để đấu tranh chống các hành vi trốn thuế, gian lận thuế, tội phạm về thuế. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ vụ việc đến cơ quan điều tra có thẩm quyền để điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường kỷ cương, kỷ luật, thái độ, tác phong ứng xử của công chức thuế trong khi triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác thanh tra, kiểm tra thuế theo Công văn 429/TCT-TCCB ngày 14/02/2023 của Tổng cục Thuế.
Người nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế. Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
- Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
- Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
** Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo quy định tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
+ Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú;
+ Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại Điểm này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là đối tượng cư trú của nước nào thì cá nhân đó là đối tượng cư trú tại Việt Nam.
** Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định trên.
(Điều 2 Nghị định 65/2013/NĐ-CP)
Hồ Quốc Tuấn
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |