Mức phạt vi phạm quy định về buôn bán giống cây trồng

Người thân tôi chuyên buôn bán cây trồng, xin hỏi mức phạt vi phạm quy định về buôn bán giống cây trồng? - Hữu Nghĩa (Yên Bái)

Mức phạt vi phạm quy định về buôn bán giống cây trồng từ 28/7/2023

Mức phạt vi phạm quy định về buôn bán giống cây trồng từ 28/7/2023 (Hình từ internet)

Buôn bán giống cây trồng

Theo Khoản 5 Điều 2 Luật Trồng trọt 2018 thì giống cây trồng là một quần thể cây trồng có thể phân biệt được với quần thể cây trồng khác thông qua sự biểu hiện của ít nhất là một đặc tính và di truyền được cho đời sau; đồng nhất về hình thái, ổn định qua các chu kỳ nhân giống; có giá trị canh tác, giá trị sử dụng; bao gồm giống cây nông nghiệp, giống cây dược liệu, giống cây cảnh và giống nấm ăn.

Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 13 Luật Trồng trọt 2018 quy định về yêu cầu chung về việc công nhận lưu hành và tự công bố lưu hành giống cây trồng như sau:

- Giống cây trồng thuộc loài cây trồng chính chỉ được phép sản xuất, buôn bán, xuất khẩu, nhập khẩu sau khi được cấp Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng quy định tại Điều 15 Luật Trồng trọt 2018 hoặc cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng quy định tại Điều 16 của Luật Trồng trọt 2018, trừ trường hợp phục vụ nghiên cứu, khảo nghiệm, triển lãm, trao đổi quốc tế hoặc sản xuất hạt lai để xuất khẩu.

- Giống cây trồng không thuộc loài cây trồng chính chỉ được phép sản xuất, buôn bán, xuất khẩu, nhập khẩu khi tổ chức, cá nhân tự công bố lưu hành giống cây trồng theo quy định tại Điều 17 của Luật Trồng trọt 2018, trừ trường hợp phục vụ nghiên cứu, khảo nghiệm, quảng cáo, triển lãm, trao đổi quốc tế và sản xuất hạt lai để xuất khẩu.

Theo Khoản 1, Khoản 2 Điều 22 Luật Trồng trọt 2018 về điều kiện của tổ chức, cá nhân sản xuất, buôn bán giống cây trồng như sau:

- Tổ chức, cá nhân sản xuất giống cây trồng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

+ Có giống cây trồng hoặc được ủy quyền của tổ chức, cá nhân có giống cây trồng được cấp quyết định công nhận lưu hành hoặc đã tự công bố lưu hành giống cây trồng;

+ Có hoặc thuê địa điểm, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị theo tiêu chuẩn quốc gia về phương pháp sản xuất giống cây trồng; trường hợp không có tiêu chuẩn quốc gia thì áp dụng tiêu chuẩn cơ sở.

- Tổ chức, cá nhân buôn bán giống cây trồng phải có địa điểm giao dịch hợp pháp và bảo đảm truy xuất nguồn gốc lô giống cây trồng.

Căn cứ Điều 8 Nghị định 94/2019/NĐ-CP quy đinh chi tiết Điều 22 Luật Trồng trọt 2018 về điều kiện của tổ chức, cá nhân sản xuất, buôn bán giống cây trồng bao gồm:

Tổ chức, cá nhân sản xuất, buôn bán giống cây trồng phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 22 của Luật Trồng trọt 2018 và một số quy định chi tiết sau đây:

- Trước khi buôn bán giống cây trồng, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm gửi thông báo qua thư điện tử hoặc gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện tới Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi buôn bán giống cây trồng các thông tin sau: Địa chỉ giao dịch, tên chủ cơ sở hoặc người đại diện hợp pháp, điện thoại liên hệ để đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

- Tổ chức, cá nhân buôn bán giống cây trồng phải có hồ sơ bảo đảm truy xuất nguồn gốc lô giống cây trồng, gồm: Thông tin về hợp đồng, hóa đơn mua bán lô giống; hồ sơ chất lượng lô giống, nhãn phù hợp quy định tại Điều 10 Nghị định 94/2019/NĐ-CP.

Đối với giống cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm phải có thêm thông tin về nguồn vật liệu nhân giống đã sử dụng, tiêu chuẩn công bố áp dụng, số lượng cây, thời gian giao nhận cây.

Bên cạnh đó, Khoản 1, Khoản 4 Điều 9 Luật Trồng trọt 2018 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động trồng trọt có bao gồm:

- Sản xuất, buôn bán, nhập khẩu giống cây trồng chưa được quyết định công nhận lưu hành hoặc tự công bố lưu hành, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

- Sản xuất, buôn bán, nhập khẩu giống cây trồng, phân bón, vật tư nông nghiệp khác và sản phẩm cây trồng giả, hết hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc.

Mức phạt vi phạm quy định về buôn bán giống cây trồng từ 28/7/2023

Theo Điều 11 Nghị đinh 31/2023/NĐ-CP (có hiệu lực từ 28/7/2023) quy định về mức phạt vi phạm quy định về buôn bán giống cây trồng như sau:

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sau đây:

+ Buôn bán giống cây trồng không thuộc loài cây trồng chính mà không có thông tin tự công bố lưu hành giống cây trồng hợp lệ theo quy định của pháp luật về trồng trọt;

+ Buôn bán giống cây trồng nhưng không thông báo cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi buôn bán giống cây trồng những thông tin về địa chỉ giao dịch, tên tổ chức, cá nhân hoặc người đại diện hợp pháp, điện thoại liên hệ.

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán giống cây trồng (trừ giống cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm) không có hồ sơ bảo đảm truy xuất nguồn gốc lô giống cây trồng, hồ sơ chất lượng lô giống cây trồng theo quy định.

- Phạt tiền đối với hành vi buôn bán giống cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm không có hồ sơ bảo đảm truy xuất nguồn gốc lô giống cây trồng, hồ sơ chất lượng lô giống cây trồng theo quy định, cụ thể như sau:

+ Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán lô giống có số lượng dưới 100 cây giống;

+ Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán lô giống có số lượng từ 100 cây đến dưới 200 cây giống;

+ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán lô giống có số lượng từ 200 cây đến dưới 500 cây giống;

+ Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán lô giống có số lượng từ 500 cây giống trở lên.

- Phạt tiền đối với hành vi buôn bán giống cây trồng hết hạn sử dụng, cụ thể như sau:

+ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với lô giống cây trồng có giá trị dưới 5.000.000 đồng;

+ Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với lô giống cây trồng có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;

+ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với lô giống cây trồng có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;

+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với lô giống cây trồng có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;

+ Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với lô giống cây trồng có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;

+ Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với lô giống cây trồng có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

+ Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với lô giống cây trồng có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;

+ Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với lô giống cây trồng có giá trị từ 70.000.000 đồng trở lên.

- Phạt tiền đối với hành vi buôn bán giống cây trồng thuộc loài cây trồng chính nhưng chưa được cấp Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng hoặc Quyết định công nhận giống cây trồng mới hoặc chưa có Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng, cụ thể như sau:

+ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với lượng giống buôn bán có giá trị dưới 50.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 15.000.000 đồng;

+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với lượng giống buôn bán có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 75.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 15.000.000 đồng đến dưới 25.000.000 đồng;

+ Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với lượng giống buôn bán có giá trị từ 75.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 25.000.000 đồng đến dưới 35.000.000 đồng;

+ Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với lượng giống buôn bán có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 125.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 35.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

+ Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với lượng giống buôn bán có giá trị từ 125.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 50.000.000 đồng đến dưới 65.000.000 đồng;

+ Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với lượng giống buôn bán có giá trị từ 150.000.000 đồng đến dưới 175.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 65.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng;

+ Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với lượng giống buôn bán có giá trị từ 175.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 80.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

+ Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với lượng giống buôn bán có giá trị từ 200.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 100.000.000 đồng trở lên khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có một trong các quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án, quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản án.

Bên canh đó, căn cứ Khoản 6 Điều 11 Nghị đinh 31/2023/NĐ-CP (có hiệu lực từ 28/7/2023) quy định về hình thức xử phạt bổ sung đối với hành vi vi phạm quy định về buôn bán giống cây trồng là tước quyền sử dụng Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng hoặc Quyết định công nhận giống cây trồng mới từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 11 Nghị đinh 31/2023/NĐ-CP (có hiệu lực từ 28/7/2023) trong trường hợp tổ chức, cá nhân được cấp Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng hoặc Quyết định công nhận giống cây trồng mới thực hiện việc buôn bán giống cây trồng thuộc loài cây trồng chính.

Bên canh đó, căn cứ Khoản 6 Điều 11 Nghị đinh 31/2023/NĐ-CP (có hiệu lực từ 28/7/2023) quy định về biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm quy định về buôn bán giống cây trồng bao gồm:

- Buộc chuyển đổi mục đích sử dụng giống cây trồng đối với hành vi quy định tại Khoản 4 Điều 11 Nghị đinh 31/2023/NĐ-CP (có hiệu lực từ 28/7/2023); trường hợp giống cây trồng không thể chuyển đổi mục đích sử dụng thì buộc tiêu hủy;

- Buộc tiêu hủy giống cây trồng đối với hành vi quy định tại Khoản 5 Điều 11 Nghị đinh 31/2023/NĐ-CP (có hiệu lực từ 28/7/2023);

- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện các hành vi quy định tại Điều 11 Nghị đinh 31/2023/NĐ-CP (có hiệu lực từ 28/7/2023).

 Như vậy, hành vi vi phạm về giống cây trồng có thể bị xử phạt tới 50.000.000 đồng với cá nhân và phạt tới 100.000.000 triệu đồng với tổ chức.

Ngoài ra, khi thuộc trường hợp quy định tại Khoản 6, Khoản 7 Điều 11 Nghị đinh 31/2023/NĐ-CP (có hiệu lực từ 28/7/2023) thì tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định về buôn bán giống cây trồng buộc phải thi hành các hình thức phạt bổ sung và thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định pháp luật.

Nguyễn Phạm Nhựt Tân

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

2029 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;