Điều kiện ngầm trong hợp đồng tặng cho

Trong một số trường hợp, tặng cho không nói gì nhưng vẫn được hiểu là hợp đồng tặng cho có điều kiện - đây là điều kiện ngầm.

Theo quy định tại Điều 465 Bộ luật dân sự 2005 hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.

Đối với hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện, được quy định tại Điều 470, Bộ Luật Dân sự 2005:

  • Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ dân sự trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
  • Trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
  • Trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện quy định như trên là hợp đồng thực tế, có bên tặng, bên cho, có điều kiện và nghĩa vụ thực hiện điều kiện đó. Tuy nhiên trong một số trường hợp không phát sinh hợp đồng thực tế nhưng tặng cho không nói thì vẫn được xem là tồn tại một hợp đồng tặng cho và có điều kiện - đây là điều kiện ngầm.

Ví dụ:

Nhà Nam tặng cô dâu một số nữ trang trong lễ ăn hỏi, nhưng sau này lại không kết hôn. Vậy nhà trai (Nam) có được lấy lại tài sản đó không?

Đây là một hợp đồng tặng cho có điều kiện. Dù nhà Nam không nói gì khi tặng số tài sản đó cho cô dâu nhưng vẫn hiểu được rằng nhà Nam chỉ tặng cho cô dâu tài sản đó với điều kiện là trở thành con dâu của nhà Nam. Hợp đồng tặng cho chỉ hoàn thành khi điều kiện được thực hiện. Nếu điều kiện trở thành con dâu trên không thực hiện thì số tài sản được tặng cho không thuộc sở hữu hợp pháp cô dâu.

Theo quy định tại Điều 256 Bộ luật dân sự 2005 thì: 

"Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật đối với tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền chiếm hữu hợp pháp của mình phải trả lại tài sản đó.."

Như vậy, nhà Nam có quyền đòi lại số tài sản trên theo quy định của pháp luật. 

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

2328 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;