Tôi muốn biết hiện nay đã có đề xuất nào hướng dẫn xác định diện tích đất vi phạm và xác định tình trạng ban đầu của đất hay chưa? - Duy Khánh (Hà Nội)
Đề xuất hướng dẫn xác định diện tích đất vi phạm và tình trạng ban đầu của đất (Hình ảnh từ Internet)
Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau:
Bộ Tài nguyên và Môi trường đang lấy ý kiến dự thảo Nghị định quy định về mức xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai (sau đây gọi tắt là dự thảo Nghị định).
Tại Điều 8 dự thảo Nghị định quy định về xác định diện tích đất vi phạm và tình trạng ban đầu của đất như sau:
- Diện tích đất vi phạm trong các trường hợp quy định tại dự thảo Nghị định được xác định như sau:
+ Trường hợp vi phạm toàn bộ diện tích thửa đất mà đã có bản đồ địa chính thì xác định theo bản đồ địa chính; trường hợp diện tích vi phạm không có bản đồ địa chính nhưng có bản đồ khác đã, đang sử dụng trong quản lý đất đai tại địa phương thì sử dụng bản đồ đó để xác định;
+ Trường hợp diện tích đất vi phạm ở những nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc bản đồ khác theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 dự thảo Nghị định hoặc vi phạm một phần diện tích thửa đất thì người thi hành nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm xác định phạm vi, ranh giới đất vi phạm; xác định diện tích đất vi phạm hoặc trưng cầu đơn vị có chức năng đo đạc (trong trường hợp diện tích đất vi phạm lớn, hình thể thửa đất phức tạp không thể đo đạc bằng phương pháp thủ công) để xác định diện tích đất vi phạm ghi vào biên bản vi phạm hành chính.
Trường hợp người có hành vi vi phạm không đồng ý với kết quả đo đạc do cơ quan thanh tra, kiểm tra xác định thì được quyền thuê đơn vị có chức năng đo đạc xác định lại diện tích đất vi phạm. Chi phí trưng cầu đo đạc để xác định diện tích đất vi phạm do người vi phạm chi trả.
- Tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm được xác định theo loại đất quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024 và theo hiện trạng sử dụng đất trước khi vi phạm, được ghi nhận tại biên bản vi phạm hành chính.
Hiện hành, theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định diện tích đất vi phạm trong các trường hợp quy định tại Nghị định 91/2019/NĐ-CP được xác định như sau: - Trường hợp vi phạm toàn bộ diện tích thửa đất thì xác định theo diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 11 Luật Đất đai 2013; - Trường hợp vi phạm toàn bộ diện tích thửa đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà đã có bản đồ địa chính thì sử dụng bản đồ địa chính để xác định; trường hợp không có bản đồ địa chính nhưng có bản đồ khác đã, đang sử dụng trong quản lý đất đai tại địa phương thì sử dụng bản đồ đó để xác định; - Trường hợp vi phạm toàn bộ diện tích thửa đất mà không có giấy tờ quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều 8 Nghị định 91/2019/NĐ-CP hoặc vi phạm một phần diện tích thửa đất thì người thi hành nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm xác định phạm vi, ranh giới đất vi phạm; xác định diện tích đất vi phạm hoặc trưng cầu đơn vị có chức năng đo đạc (trong trường hợp diện tích đất vi phạm lớn, hình thể thửa đất phức tạp không thể đo đạc bằng phương pháp thủ công) để xác định diện tích đất vi phạm ghi vào biên bản vi phạm hành chính. Trường hợp người có hành vi vi phạm không đồng ý với kết quả đo đạc do cơ quan thanh tra, kiểm tra xác định thì được quyền thuê đơn vị có chức năng đo đạc xác định lại diện tích đất vi phạm. Chi phí trưng cầu đo đạc để xác định diện tích đất vi phạm do người vi phạm chi trả. |
Xem thêm dự thảo Nghị định quy định về mức xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Tô Quốc Trình
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |