Tại Công văn 006, Bộ Nội vụ đề nghị UBND các tỉnh thành khẩn trương rà soát, báo cáo về số lượng, chất lượng cán bộ công chức cấp xã.
Công văn 006 về rà soát số lượng cán bộ công chức cấp xã (Hình từ Internet)
Cụ thể, tại Công văn 006/BNV-CQĐP năm 2025 nêu rõ, triển khai Kết luận 126-KL/TW năm 2025 của Bộ Chính trị về một số nội dung, nhiệm vụ tiếp tục sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị ở cơ sở năm 2025 và Kết luận 127-KL/TW năm 2025 của Bộ Chính trị về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, thực hiện chức năng, nhiệm vụ về quản lý nhà nước đối với cán bộ công chức cấp xã, Bộ Nội vụ đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương rà soát, báo cáo về số lượng, chất lượng cán bộ công chức cấp xã (tính đến ngày 31/12/2024).
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi về Bộ Nội vụ trước ngày 10/3/2025 để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền.
Theo khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ công chức 2008, cán bộ công chức cấp xã là người được quy định như sau:
Cán bộ xã, phường, thị trấn (cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 33/2023/NĐ-CP, cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:
(1) Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
(2) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
(3) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
(4) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
(5) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
(6) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
(7) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);
(8) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 33/2023/NĐ-CP, công chức cấp xã có các chức danh sau đây:
(1) Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự;
(2) Văn phòng - thống kê;
(3) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
(4) Tài chính - kế toán;
(5) Tư pháp - hộ tịch;
(6) Văn hóa - xã hội.
Theo Điều 6 5 Nghị định 33/2023/NĐ-CP, số lượng cán bộ công chức cấp xã được quy định như sau:
(1) Số lượng cán bộ công chức cấp xã được tính theo loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể như sau:
- Đối với phường: Loại I là 23 người; loại II là 21 người; loại III là 19 người;
- Đối với xã, thị trấn: Loại I là 22 người; loại II là 20 người; loại III là 18 người.
(2) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ số lượng đơn vị hành chính cấp xã có quy mô dân số, diện tích tự nhiên lớn hơn so với tiêu chuẩn quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính để tính số lượng công chức ở cấp xã tăng thêm như sau:
- Phường thuộc quận cứ tăng thêm đủ 1/3 (một phần ba) mức quy định về quy mô dân số thì được tăng thêm 01 công chức. Các đơn vị hành chính cấp xã còn lại cứ tăng thêm đủ 1/2 (một phần hai) mức quy định về quy mô dân số thì được tăng thêm 01 công chức;
- Ngoài việc tăng thêm công chức theo quy mô dân số quy định tại điểm a khoản này thì đơn vị hành chính cấp xã cứ tăng thêm đủ 100% mức quy định về diện tích tự nhiên được tăng thêm 01 công chức.
(3) Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định số lượng cán bộ công chức cấp xã đối với từng đơn vị hành chính cấp huyện thuộc phạm vi quản lý cho phù hợp với yêu cầu của thực tiễn, nhưng phải bảo đảm tổng số lượng cán bộ công chức cấp xã thuộc các đơn vị hành chính cấp huyện không vượt quá tổng số lượng cán bộ công chức cấp xã tính cho cả đơn vị hành chính cấp tỉnh.
(4) Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định số lượng cụ thể cán bộ công chức ở từng đơn vị hành chính cấp xã và bố trí số lượng công chức của từng chức danh công chức cấp xã thuộc phạm vi quản lý cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của từng đơn vị hành chính cấp xã. Số lượng cán bộ công chức ở từng đơn vị hành chính cấp xã có thể thấp hơn mức của cấp xã loại III hoặc có thể cao hơn mức của cấp xã loại I nhưng phải bảo đảm không vượt quá tổng số lượng cán bộ công chức cấp xã của cả đơn vị hành chính cấp huyện được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh giao.
(5) Số lượng cán bộ công chức cấp xã bao gồm cả người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động được bầu giữ chức vụ cán bộ cấp xã và cán bộ công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã.
Trường hợp luân chuyển về đảm nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thì thực hiện theo quy định của Chính phủ về số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân.
Lê Quang Nhật Minh
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |