Trong một năm vừa qua có rất nhiều chính sách quan trọng liên quan đến CBCCVC và người lao động không thể thực hiện được do ảnh hưởng bởi Covid-19. Vậy năm 2021, có những chính sách quan trọng nào sẽ tác động đến mọi CBCCVC và NLĐ?
Những chính sách quan trọng tác động đến mọi CBCCVC và NLĐ năm 2021 (Ảnh minh họa)
1. Mức lương cơ sở năm 2021 là 1.490.000 đồng/tháng
Ngày 12/11/2020, Quốc hội đã biểu quyết thông qua Nghị quyết 128/2020/QH14 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2021. Trong đó, đáng chú ý là nội dung trong năm 2021 sẽ chưa thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở.
Như vậy, do ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 nên mức lương cơ sở 2021 sẽ không tăng và vẫn giữ nguyên 1.490.000 đồng/tháng theo quy định tại Nghị định 38/2019/NĐ-CP về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) và lực lượng vũ trang. Theo đó, khi mức lương cơ sở không tăng sẽ dẫn đến tiền lương của CBCCVC và một số khoản trợ cấp của CBCCVC, người lao động tính trên mức lương cơ sở sẽ vẫn giữ nguyên như hiện nay.
Do mức lương cơ sở 2021 của CBCCVC vẫn giữ nguyên 1.490.000 đồng/tháng mà tiền lương của CBCCVC sẽ bằng hệ số lương nhân với mức lương cơ sở nên bảng lương của CBCCVC năm 2021 sẽ không thay đổi. Theo đó, bảng lương của CBCCVC sẽ gồm:
-
Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước.
-
Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước.
Chi tiết bảng lương của CBCCVC năm 2021 xem tại đây.
2. Giữ nguyên lương tối thiểu vùng năm 2021
Căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 96 và khoản 1 Điều 103 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì từ ngày 01/01/2021, mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP.
Từ những quy định trên, có thể thấy từ năm 2021 vẫn tiếp tục áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP. Cụ thể:
-
Mức 4.420.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I;
-
Mức 3.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II;
-
Mức 3.430.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III;
-
Mức 3.070.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.
Chi tiết Mức lương tối thiểu vùng 2021 của 63 tỉnh, thành phố xem tại đây.
3. Tăng tuổi nghỉ hưu của người lao động
Theo khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 kể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
Như vậy, chính thức từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu đối với nam là 60 tuổi 3 tháng (tăng 3 tháng so với quy định tại Bộ luật Lao động 2012), tuổi nghỉ hưu đối với nữ là 55 tuổi 4 tháng (tăng 4 tháng so với quy định tại Bộ luật Lao động 2012).
Cụ thể về lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động đến năm 2028 và 2035 đối với cả nam và nữ được quy định như sau:
Lao động nam |
Lao động nữ |
||
2021 |
60 tuổi 3 tháng |
2021 |
55 tuổi 4 tháng |
2022 |
60 tuổi 6 tháng |
2022 |
55 tuổi 8 tháng |
2023 |
60 tuổi 9 tháng |
2023 |
56 tuổi |
2024 |
61 tuổi |
2024 |
56 tuổi 4 tháng |
2025 |
61 tuổi 3 tháng |
2025 |
56 tuổi 8 tháng |
2026 |
61 tuổi 6 tháng |
2026 |
57 tuổi |
2027 |
61 tuổi 9 tháng |
2027 |
57 tuổi 4 tháng |
Từ năm 2028 trở đi |
62 tuổi |
2028 |
57 tuổi 8 tháng |
|
|
2029 |
58 tuổi |
|
|
2030 |
58 tuổi 4 tháng |
|
|
2031 |
58 tuổi 8 tháng |
|
|
2032 |
59 tuổi |
|
|
2033 |
59 tuổi 4 tháng |
|
|
2034 |
59 tuổi 8 tháng |
|
|
Từ năm 2035 trở đi |
60 tuổi |
4. Tăng mức hưởng BHYT trái tuyến tại bệnh viện tuyến tỉnh
Theo quy định tại Điều 22 Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 15 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014:
3. Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này theo tỷ lệ như sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này:
...
b) Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong phạm vi cả nước;
Căn cứ quy định này thì từ ngày 01/01/2021 người có thẻ BHYT khi đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến tại bệnh viện tuyến tỉnh sẽ được chi trả chi phí điều trị nội trú như đi khám chữa bệnh đúng tuyến. Đồng nghĩa, từ thời điểm này người sử dụng thẻ BHYT có nơi khám, chữa bệnh ban đầu là bệnh viện tuyến huyện không cần phải có Giấy chuyển tuyến lên bệnh viện tuyến tỉnh để điều trị nội trú như hiện nay.
Tuy nhiên, người sử dụng thẻ BHYT khi đi khám chữa bệnh đúng tuyến cần lưu ý không phải trong mọi trường hợp đều sẽ được thanh toán 100% chi phí mà phụ thuộc vào đối tượng sử dụng là ai. Vì mức hưởng thẻ BHYT trái tuyến sẽ căn cứ vào mức hưởng như đi khám chữa bệnh đúng tuyến nên không phải ai cũng được hưởng mức thanh toán 100% chi phí điều trị nội trú khi thông tuyến tỉnh thẻ BHYT. Tùy vào từng loại thẻ mà mức hưởng có thể là 100%; 95% hay chỉ 80% chi phí điều trị nội trú.
5. Chính sách về hưu trước tuổi thuộc diện tinh giản biên chế
CBCCVC thuộc diện tinh giản biên chế năm 2021 sẽ được hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi mới theo Nghị định 143/2020/NĐ-CP. Cụ thể, những đối tượng sau sẽ được hưởng chính sách không bị trừ tỷ lệ lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi:
-
Nam từ đủ 50 tuổi 03 tháng đến đủ 53 tuổi 03 tháng; nữ từ đủ 45 tuổi 04 tháng đến đủ 48 tuổi 04 tháng và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
-
Nam từ đủ 55 tuổi 03 tháng đến đủ 58 tuổi 03 tháng; nữ từ đủ 50 tuổi 04 tháng đến đủ 53 tuổi 04 tháng và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
-
Nam từ trên 53 tuổi 03 tháng đến dưới 55 tuổi 03 tháng, nữ trên 48 tuổi 04 tháng đến dưới 50 tuổi 04 tháng và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
-
Nam từ trên 58 tuổi 03 tháng đến dưới 60 tuổi 03 tháng, nữ trên 53 tuổi 04 tháng đến dưới 55 tuổi 04 tháng và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên
Ngoài chính sách không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi, tùy từng đối tượng còn được nhận trợ cấp tiền lương. Cụ thể vui lòng xem thêm tại đây.
Thùy Trâm