Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận kết hôn

Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn trong thời gian dài có khả năng bị hỏng, rách, mất. Vậy trong những trường hợp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn cần cấp lại thì phải thực hiện thủ tục xin cấp lại thế nào?

Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận kết hôn (Ảnh minh họa)

1. Có thể cấp lại giấy chứng nhận kết hôn?

Trường hợp 1: Cấp lại bản chính trích lục giấy chứng nhận kết hôn

Căn cứ Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về điều kiện đăng ký lại kết hôn như sau:

- Việc kết hôn đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.

- Người yêu cầu đăng ký lại kết hôn có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.

- Việc đăng ký lại kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.

Như các quy định nêu trên, để cấp lại bản chính trích lục phải thuộc các điều kiện đăng ký lại kết hôn. Khi đó, người dân sẽ được xem như kết hôn lại và được cấp lại bản chính giấy chứng nhận kết hôn trích lục từ sổ hộ tịch.

Trường hợp 2: Cấp lại bản sao trích lục giấy chứng nhận kết hôn từ sổ hộ tịch

Tại Khoản 1 Điều 62 Luật Hộ tịch 2014 quy định khi đăng ký hộ tịch, cơ quan đăng ký hộ tịch cấp 01 bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu đăng ký hộ tịch, trừ việc đăng ký khai sinh, đăng ký kết hôn.

Theo Khoản 9 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 quy định về trích lục hộ tịch như sau:

Trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch.

Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng ký. 

Bản sao trích lục hộ tịch, bao gồm:

+ Bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch;

+ Bản sao trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản chính.

Hiện hành, tại Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 quy định công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Như vậy, ngoài trường hợp quy định về đăng ký lại kết hôn thì những trường hợp khác chỉ được cấp bản chính trích lục 01 lần cho hai bên nam, nữ. Do đó, người xin cấp lại giấy chứng nhận kết hôn chỉ có thể nhận bản sao trích lục hộ tịch.

2. Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận kết hôn

2.1 Thủ tục đăng ký lại kết hôn

Căn cứ Điều 27 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục đăng ký lại kết hôn như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ

Hồ sơ đăng ký lại kết hôn gồm các giấy tờ sau:

- Tờ khai theo mẫu quy định;

- Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.

Bước 2: Xác minh hồ sơ và trả kết quả

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. 

- Nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn là đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Luật Hộ tịch 2014.

- Nếu việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký kết hôn trước đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký kết hôn, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại kết hôn như quy định tại Khoản 2 Điều này.

(Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn trước đây và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ hộ tịch. Trường hợp không xác định được thì quan hệ hôn nhân được công nhận từ ngày 01/01 của năm đăng ký kết hôn trước đây.)

2.2 Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận kết hôn

Tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Căn cứ Điều 64 Luật Hộ tịch 2014 quy định thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch như sau:

Bước 1: Nộp yêu cầu

 Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.

Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân thì gửi văn bản yêu cầu nêu rõ lý do cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.

Bước 2: Trả kết quả

Ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu:

- Đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.

- Không đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cung cấp lý do.

Ngoài ra, tại Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 có quy định Cơ quan đăng ký hộ tịch là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương, Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.

Căn cứ pháp lý: Luật Hộ tịch 2014, Nghị định 23/2015/NĐ-CP, Nghị định 123/2015/NĐ-CP.

Ngọc Nhi

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@lawnet.vn
1955 lượt xem
Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;