Thủ tục hải quan hàng hóa dưới 5 triệu đồng xuất khẩu qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 16/09/2017

Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu có trị giá dưới năm triệu đồng Việt Nam xuất khẩu qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Nguyễn Phương Bình. Tôi đang tìm hiểu các quy định liên quan đến thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế. Tôi có một thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp cho tôi. Cho tôi hỏi, thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu có trị giá dưới năm triệu đồng Việt Nam xuất khẩu qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế được thực hiện như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn!

Nguyễn Phương Bình (phuongbinh*****@gmail.com)

    • Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu có trị giá dưới năm triệu đồng Việt Nam xuất khẩu qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế được quy định tại Điều 10 Thông tư 191/2015/TT-BTC' onclick="vbclick('487F0', '202022');" target='_blank'>Điều 10 Thông tư 191/2015/TT-BTC quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế do Bộ Tài chính ban hành. Cụ thể là:

      1. Trách nhiệm của người khai hải quan:

      a) Xác định trị giá hàng hóa theo chứng từ thương mại hoặc chứng từ vận tải (trường hợp không có chứng từ thương mại) của lô hàng để thực hiện khai trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu trị giá thấp, hoặc tờ khai hàng hóa xuất khẩu trị giá thấp;

      b) Khai đầy đủ các thông tin trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu trị giá thấp, tờ khai hàng hóa xuất khẩu trị giá thấp theo hướng dẫn tại phần A Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;

      c) Tiếp nhận thông tin phản hồi từ cơ quan hải quan và thực hiện:

      c.1) Quy định tại điểm d Khoản này đối với hàng hóa đã được thông quan;

      c.2) Xuất trình hồ sơ để cơ quan hải quan kiểm tra đối với hàng hóa phân luồng vàng và luồng đỏ;

      c.3) Xuất trình hàng hóa để cơ quan hải quan kiểm tra đối với hàng hóa phân luồng đỏ;

      c.4) Thực hiện các quyết định của cơ quan hải quan.

      d) Đưa hàng hóa đã thông quan qua khu vực giám sát:

      d.1) Doanh nghiệp chuyển phát nhanh thực hiện:

      d.1.1) Gửi Bản kê tờ khai hàng hóa nhập khẩu/xuất khẩu trị giá thấp đã được thông quan theo Mẫu số HQ 02-BKTKTGT Phụ lục I ban hành kèm Thông tư này theo từng chuyến hàng đưa qua khu vực giám sát hải quan cho cơ quan hải quan thông qua Hệ thống;

      Trường hợp chưa có phần mềm kết nối với Hệ thống, lập Bản kê tờ khai hàng hóa nhập khẩu/xuất khẩu trị giá thấp đã được thông quan (02 bản chính) và xuất trình cho công chức giám sát hải quan khi đưa hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan;

      d.1.2) Chịu trách nhiệm pháp luật đối với việc đưa hàng hóa đã được thông quan qua khu vực giám sát.

      d.2) Người khai hải quan quy định tại điểm b, c và điểm d khoản 1 Điều 4 Thông tư này xuất trình Tờ khai hàng hóa nhập khẩu trị giá thấp hoặc Tờ khai hàng hóa xuất khẩu trị giá thấp hoặc Tờ khai hải quan giấy khi đưa hàng hóa qua khu vực giám sát.

      đ) Khai bổ sung hồ sơ hải quan:

      Người khai hải quan được khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin của tờ khai hải quan điện tử, trừ các chỉ tiêu thông tin không được khai bổ sung quy định tại Phần B Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.

      đ.1) Trường hợp bổ sung các thông tin tờ khai trước khi cơ quan hải quan hoàn thành kiểm tra hải quan (trước CEA/CEE) thì gửi thông tin khai bổ sung thông qua Hệ thống bằng nghiệp vụ MID/MIE hoặc MED/MEE;

      đ.2) Trường hợp bổ sung các thông tin tờ khai sau khi cơ quan hải quan hoàn thành kiểm tra hải quan (sau CEA/CEE) hoặc trường hợp khai báo trên tờ khai hải quan giấy: gửi 02 bản chính văn bản đề nghị khai bổ sung theo Mẫu số 03/KBS/GSQL tại Phụ lục V ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC;

      đ.3) Thực hiện quy định tại điểm c, điểm d Khoản này;

      e) Thực hiện các quyết định khác của cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật;

      2. Trách nhiệm của Chi cục hải quan:

      a) Tiếp nhận hồ sơ hải quan từ người khai hải quan và thực hiện:

      a.1) Kiểm tra, xử lý hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 23, 24, 25, 26 và Điều 27 Thông tư số 38/2015/TT-BTC;

      a.2) Trường hợp phát hiện nghi vấn nội dung khai không phù hợp với quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 6 Thông tư này, kiểm tra trị giá khai báo hàng hóa với cơ sở dữ liệu giá của cơ quan Hải quan:

      a.2.1) Trường hợp phù hợp, thực hiện quy định tại điểm b và điểm c Khoản này;

      a.2.2) Trường hợp không phù hợp, thông báo cho người khai hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư này và hủy tờ khai trên Hệ thống.

      b) Thông quan hàng hóa theo quy định.

      c) Xác nhận hàng hóa qua khu vực giám sát:

      c.1) Trường hợp doanh nghiệp chuyển phát nhanh gửi Bản kê tờ khai hàng hóa nhập khẩu/xuất khẩu đã được thông quan qua Hệ thống, công chức hải quan xác nhận hàng hóa qua khu vực giám sát trên Hệ thống;

      Trường hợp doanh nghiệp chuyển phát nhanh nộp 02 (hai) Bản kê tờ khai hàng hóa nhập khẩu/xuất khẩu đã thông quan, công chức hải quan xác nhận hàng hóa qua khu vực giám sát trên 02 (hai) Bản kê tờ khai hàng hóa đã được thông quan; trả lại doanh nghiệp chuyển phát nhanh 01 (một) bản chính, lưu 01 (một) bản chính;

      c.2) Trường hợp không thuộc quy định tại điểm c.1 Khoản này, xác nhận theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

      3. Trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy, thủ tục hải quan thực hiện theo quy định đối với tờ khai hải quan giấy tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

      Trên đây là nội dung tư vấn về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu có trị giá dưới năm triệu đồng Việt Nam xuất khẩu qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 191/2015/TT-BTC.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    • Điều 10 Thông tư 191/2015/TT-BTC Tải về
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn