Xe vi phạm giao thông bị tạm giữ quá bao nhiêu ngày thì bị tịch thu?

Cho tôi hỏi: Xe vi phạm giao thông bị tạm giữ quá bao nhiêu ngày thì bị tịch thu?- Câu hỏi của anh Thân (Hà Nội).

Thời hạn tạm giữ xe vi phạm giao thông tối đa là bao nhiêu ngày?

Tại khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm b khoản 64 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có quy định về tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính như sau:

Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính

...

8. Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ; trường hợp vụ việc phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn tạm giữ không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ.

Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 66 của Luật này nhưng không quá 01 tháng, kể từ ngày tạm giữ. Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 66 của Luật này thì thời hạn tạm giữ có thể được tiếp tục kéo dài nhưng không quá 02 tháng, kể từ ngày tạm giữ.

Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được tính từ thời điểm tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thực tế.

Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm; hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không vượt quá thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 66 của Luật này. Trường hợp tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì thời hạn tạm giữ kết thúc khi quyết định xử phạt được thi hành xong.

Người có thẩm quyền tạm giữ phải ra quyết định tạm giữ, kéo dài thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

...

Theo đó, thời hạn tạm giữ xe vi phạm giao thông là không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ. Trường hợp vụ việc phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn tạm giữ không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ.

Đối với vụ việc mà cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết có liên quan thì thời hạn tạm giữ xe vi phạm giao thông có thể được kéo dài nhưng tối đa không quá 01 tháng, kể từ ngày tạm giữ.

Đối với vụ việc mà cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết có liên quan mà đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì có thể được kéo dài nhưng tối đa không quá 02 tháng, kể từ ngày tạm giữ.

Xe vi phạm giao thông bị tạm giữ quá bao nhiêu ngày thì bị tịch thu? (Hình từ Internet)

Xe vi phạm giao thông bị tạm giữ quá bao nhiêu ngày thì bị tịch thu?

Tại khoản 4 Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm b khoản 65 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có quy định về xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo thủ tục hành chính như sau:

Xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo thủ tục hành chính

...

4. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 125 của Luật này khi hết thời hạn tạm giữ mà người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận mà không có lý do chính đáng thì được xử lý như sau:

a) Trường hợp xác định được người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp của tang vật, phương tiện thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo cho họ 02 lần. Lần thông báo thứ nhất phải được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện. Lần thông báo thứ hai được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo thứ nhất. Hết thời hạn 01 tháng, kể từ ngày thông báo lần thứ hai nếu người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

b) Trường hợp không xác định được người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp của tang vật, phương tiện thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo 02 lần trên phương tiện thông tin đại chúng của trung ương hoặc địa phương nơi tạm giữ tang vật, phương tiện. Lần thông báo thứ nhất phải được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện. Lần thông báo thứ hai được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo thứ nhất. Hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày thông báo lần thứ hai nếu người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Như vậy, xe vi phạm giao thông bị tạm giữ quá 02 lần thông báo mà người vi phạm không đến nhận thì xe sẽ bị tịch thu.

- Thông báo lần thứ 1: trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ xe.

- Thông báo lần thứ 2: được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo thứ nhất.

- Hết thời hạn 01 tháng, kể từ ngày thông báo lần thứ hai nếu người vi phạm không đến nhận thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu xe máy vi phạm giao thông.

Chủ phương tiện vi phạm giao thông có phải trả chi phí bảo quản phương tiện và các khoản chi phí khác trong thời gian bị tạm giữ không?

Tại khoản 7 Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định về xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo thủ tục hành chính như sau:

Xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo thủ tục hành chính

...

7. Người có tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ chỉ phải trả chi phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản tang vật, phương tiện và các khoản chi phí khác trong thời gian tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo quy định tại khoản 8 Điều 125 của Luật này.

Không thu phí lưu kho, phí bến bãi và phí bảo quản trong thời gian tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ nếu chủ tang vật, phương tiện không có lỗi trong việc vi phạm hành chính hoặc áp dụng biện pháp tịch thu đối với tang vật, phương tiện.

Như vậy, người có có xe vi phạm hành chính bị tạm giữ phải thực hiện trả chi phí bảo quản phương tiện và các khoản chi phí khác trong thời gian bị tạm giữ.

Không thu phí bảo quản trong thời gian phương tiện bị tạm giữ nếu chủ phương tiện không có lỗi trong việc vi phạm hành chính hoặc áp dụng biện pháp tịch thu.

Trân trọng!

Cùng chủ đề
lawnet.vn
Nghỉ không lương quá bao nhiêu ngày thì không tính phép năm? Người lao động nghỉ không lương có cần thông báo không?
lawnet.vn
Bán hàng cao hơn mức tối đa của khung giá do Nhà nước ban hành bị xử phạt hành chính bao nhiêu?
lawnet.vn
Đã có Nghị định 87 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý giá áp dụng từ ngày 12/7/2024?
lawnet.vn
Kê khai không đúng giá bán bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?
lawnet.vn
Từ ngày 01/01/2025, người lái xe có 12 điểm nếu trừ hết thì không được lái xe?
lawnet.vn
Trường hợp nào khen thưởng đột xuất học viên cơ sở cai nghiện bắt buộc?
lawnet.vn
Người dưới 14 tuổi sẽ bị xử phạt như thế nào khi vi phạm hành chính?
lawnet.vn
Nếu không cho người lao động nghỉ phép năm thì công ty bị phạt bao nhiêu tiền?
lawnet.vn
Tạm giữ người theo thủ tục tố tụng hình sự và tạm giữ người theo thủ tục hành chính khác nhau như thế nào?
lawnet.vn
Doanh nghiệp chậm nộp tờ khai thuế lệ phí môn bài có mức xử phạt hành chính là bao nhiêu?
Tác giả: LawNet
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;