Mức phạt cho hành vi sử dụng điện thoại khi lái xe hiện nay là bao nhiêu?
Xin hỏi: Mức phạt cho hành vi sử dụng điện thoại khi lái xe hiện nay là bao nhiêu?- Câu hỏi của anh Trí (Tp.HCM).
Mức phạt cho hành vi sử dụng điện thoại khi lái xe máy hiện nay là bao nhiêu?
Tại khoản 4, khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại điểm g khoản 34 và điểm b khoản 36 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về hành vi sử dụng điện thoại khi lái xe máy như sau:
Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
.....
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
.....
h) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.
....
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
....
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;
Như vậy, sử dụng điện thoại khi lái xe máy sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Trường hợp sử dụng điện thoại khi lái xe máy mà gây tai nạn giao thông thì bị tước Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
Mức phạt cho hành vi sử dụng điện thoại khi lái xe hiện nay là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Mức phạt cho hành vi sử dụng điện thoại khi lái ô tô hiện nay là bao nhiêu?
Tại khoản 4, khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 3, điểm d khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định về hành vi sử dụng điện thoại khi lái xe ô tô như sau:
Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
....
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường
...
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
...
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này
.....
Như vậy, sử dụng điện thoại khi lái xe ô tô sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Trường hợp sử dụng điện thoại khi lái xe ô tô mà gây tai nạn giao thông thì bị tước Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
Lái xe máy, xe ô tô cần bằng lái xe hạng gì?
Tại Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT có quy định về phân hạng giấy phép lái xe. Theo đó, người lái xe máy, xe ô tô cần bằng lái xe như sau:
Bằng lái xe |
Loại xe |
Bằng lái xe A1 |
Xe máy bao gồm: - Người lái xe máy hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50cm3 đến dưới 175cm3; - Người khuyết tật điều khiển xe máy ba bánh dùng cho người khuyết tật. |
Bằng lái xe A2 |
Người lái xe máy hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1. |
Bằng lái xe A3 |
Người lái xe máy ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự |
Bằng lái xe B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe |
- Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe. - Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg. - Ô tô dùng cho người khuyết tật. |
Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe |
- Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe. - Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg. |
Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe |
- Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg. - Các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B1 |
Trân trọng!