Ngày 6 tháng 11 là ngày gì? Ngày 6 tháng 11 năm 2024 là ngày bao nhiêu âm? Lữ đoàn trưởng có cấp bậc quân hàm cao nhất là gì?
Ngày 6 tháng 11 là ngày gì? Ngày 6 tháng 11 năm 2024 là ngày bao nhiêu âm?
Ngày 6/11/1975, trước yêu cầu nhiệm vụ của Quân chủng Hải quân, Tiểu đoàn Công binh được nâng cấp thành Trung đoàn Công binh trực thuộc Bộ Tư lệnh Hải quân, lấy phiên hiệu là Trung đoàn 131, nay là Lữ đoàn Công binh 131.
Trải qua quá trình xây dựng, chiến đấu và trưởng thành, cán bộ, chiến sĩ Lữ đoàn 131 đã vượt qua khó khăn, thử thách, nhận và hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ được giao. Chất lượng huấn luyện, khả năng SSCĐ, xây dựng các công trình ngày được nâng cao.
Như vậy, ngày 6 tháng 11 hằng năm là ngày truyền thống của Lữ đoàn 131. Ngày 6 tháng 11 năm 2024 nhằm ngày 6/10/2024 âm lịch.
Ngày 6 tháng 11 là ngày gì? Ngày 6 tháng 11 năm 2024 là ngày bao nhiêu âm? Lữ đoàn trưởng có cấp bậc quân hàm cao nhất là gì? (Hình từ Internet)
Lữ đoàn trưởng có cấp bậc quân hàm cao nhất là gì?
Căn cứ Điều 15 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014 quy định cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan:
Điều 15. Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan
1. Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan được quy định như sau:
[...]
đ) Đại tá:
Sư đoàn trưởng, Chính ủy Sư đoàn; Chỉ huy trưởng, Chính ủy Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; Chỉ huy trưởng, Chính ủy Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh;
Lữ đoàn trưởng, Chính ủy Lữ đoàn;
e) Thượng tá:
Trung đoàn trưởng, Chính ủy Trung đoàn; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp huyện;
g) Trung tá:
Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên Tiểu đoàn;
h) Thiếu tá:
Đại đội trưởng, Chính trị viên Đại đội;
[...]
Theo quy định trên, Lữ đoàn trưởng quân đội nhân dân Việt Nam có cấp bậc quân hàm cao nhất là đại tá.
Sĩ quan tại ngũ Quân đội nhân dân được thăng quân hàm khi nào?
Căn cứ Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014 quy định thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ:
Điều 17. Thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ
1. Sĩ quan tại ngũ được thăng quân hàm khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 12 của Luật này;
b) Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;
c) Đủ thời hạn xét thăng quân hàm quy định tại khoản 2 Điều này.
[...]
Như vậy, sĩ quan tại ngũ Quân đội nhân dân được thăng quân hàm khi đáp ứng các điều kiện sau:
[1] Đủ tiêu chuẩn
- Tiêu chuẩn chung:
+ Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
+ Có tinh thần cảnh giác cách mạng cao, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh, hoàn hành tốt mọi nhiệm vụ được giao
+ Có phẩm chất đạo đức cách mạng; cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy dân chủ, giữ nghiêm kỷ luật quân đội; tôn trọng và đoàn kết với nhân dân, với đồng đội; được quần chúng tín nhiệm
+ Có trình độ chính trị, khoa học quân sự và khả năng vận dụng sáng tạọ chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước vào nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng quân đội nhân dân
+ Có kiến thức về văn hoá, kinh tế, xã hội, pháp luật và các lĩnh vực khác; có năng lực hoạt động thực tiễn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; tốt nghiệp chương trình đào tạo theo quy định đối với từng chức vụ
+ Có lý lịch rõ ràng, tuổi đời và sức khoẻ phù hợp với chức vụ, cấp bậc quân hàm mà sĩ quan đảm nhiệm
- Tiêu chuẩn cụ thể đối với từng chức vụ của sĩ quan do cấp có thẩm quyền quy định.
[2] Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm
[3] Đủ thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ được quy định như sau:
Thiếu úy lên Trung úy: 2 năm
Trung úy lên Thượng úy: 3 năm
Thượng úy lên Đại úy: 3 năm
Đại úy lên Thiếu tá: 4 năm
Thiếu tá lên Trung tá: 4 năm
Trung tá lên Thượng tá: 4 năm
Thượng tá lên Đại tá: 4 năm
Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm
Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân lên Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm
Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân lên Thượng tướng, Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm
Thượng tướng, Đô đốc Hải quân lên Đại tướng tối thiểu là 4 năm
Thời gian sĩ quan học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm