Ngày 3 tháng 12 là ngày gì? Nhà nước có những chính sách nào về người khuyết tật?
Ngày 3 tháng 12 là ngày gì?
Ngày 3-12-1992, Ngày Quốc tế Người khuyết tật.
Từ năm 1992, ngày 3 tháng 12 hằng năm được Liên hợp quốc chính thức lấy làm Ngày Quốc tế Người khuyết tật, với mục đích thúc đẩy sự hiểu biết về vấn đề khuyết tật và huy động hỗ trợ cho nhân phẩm, quyền và phúc lợi của người khuyết tật. Việt Nam trong những năm qua đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong công tác chăm lo cho người khuyết tật.
Đặc biệt, Đảng và Nhà nước vẫn luôn quan tâm ưu tiên bố trí nguồn lực và ban hành nhiều chủ trương, chính sách pháp luật trợ giúp xã hội, bảo đảm các quyền của người khuyết tật và thúc đẩy sự tham gia của người khuyết tật vào phát triển kinh tế, xã hội.
Như vậy, ngày 3 tháng 12 là ngày Quốc tế Người khuyết tật.
Ngày 3 tháng 12 là ngày gì? Nhà nước có những chính sách nào về người khuyết tật? (Hình từ Internet)
Nhà nước có những chính sách nào về người khuyết tật?
Căn cứ Điều 5 Luật Người khuyết tật 2010 quy định các chính sách của Nhà nước về người khuyết tật bao gồm:
- Hàng năm, Nhà nước bố trí ngân sách để thực hiện chính sách về người khuyết tật.
- Phòng ngừa, giảm thiểu khuyết tật bẩm sinh, khuyết tật do tai nạn thương tích, bệnh tật và nguy cơ khác dẫn đến khuyết tật.
- Bảo trợ xã hội; trợ giúp người khuyết tật trong chăm sóc sức khỏe, giáo dục, dạy nghề, việc làm, văn hóa, thể thao, giải trí, tiếp cận công trình công cộng và công nghệ thông tin, tham gia giao thông; ưu tiên thực hiện chính sách bảo trợ xã hội và hỗ trợ người khuyết tật là trẻ em, người cao tuổi.
- Lồng ghép chính sách về người khuyết tật trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội.
- Tạo điều kiện để người khuyết tật được chỉnh hình, phục hồi chức năng; khắc phục khó khăn, sống độc lập và hòa nhập cộng đồng.
- Đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác tư vấn, chăm sóc người khuyết tật.
- Khuyến khích hoạt động trợ giúp người khuyết tật.
- Tạo điều kiện để tổ chức của người khuyết tật, tổ chức vì người khuyết tật hoạt động.
- Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích, đóng góp trong việc trợ giúp người khuyết tật.
- Xử lý nghiêm minh cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động chăm sóc người khuyết tật gồm những gì?
Căn cứ Điều 29 Nghị định 28/2012/NĐ-CP quy định hồ sơ cấp giấy phép hoạt động chăm sóc người khuyết tật:
Điều 29. Hồ sơ cấp giấy phép hoạt động chăm sóc người khuyết tật
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động chăm sóc người khuyết tật bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy phép hoạt động chăm sóc người khuyết tật của cơ sở;
b) Bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở;
c) Các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.
2. Hồ sơ điều chỉnh, cấp lại giấy phép hoạt động chăm sóc người khuyết tật bao gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh, cấp lại giấy phép;
b) Giấy tờ chứng minh, giấy phép hoạt động chăm sóc người khuyết tật bị mất, bị hư hỏng;
c) Giấy tờ chứng minh thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở chính, người đứng đầu, phạm vi, nội dung dịch vụ.
Như vậy, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động chăm sóc người khuyết tật gồm những giấy tờ sau:
[1] Văn bản đề nghị cấp giấy phép hoạt động chăm sóc người khuyết tật của cơ sở
[2] Bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở
[3] Các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện cấp giấy phép hoạt động chăm sóc người khuyết tật như sau:
- Được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Người đứng đầu cơ sở phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; có phẩm chất đạo đức tốt, không mắc tệ nạn xã hội và không thuộc đối tượng bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích
- Có nhân viên trực tiếp tư vấn, chăm sóc người khuyết tật đáp ứng điều kiện sau:
+ Có sức khỏe để thực hiện chăm sóc người khuyết tật.
+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
+ Có phẩm chất đạo đức tốt, không mắc tệ nạn xã hội và không thuộc đối tượng bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích.
+ Có kỹ năng để chăm sóc người khuyết tật.
- Trường hợp cơ sở chăm sóc người khuyết tật có nuôi dưỡng người khuyết tật thì ngoài các điều kiện trên còn phải bảo đảm các điều kiện về môi trường, cơ sở vật chất, tiêu chuẩn chăm sóc, nuôi dưỡng quy định của Chính phủ đối với cơ sở bảo trợ xã hội.