Lễ Phục Sinh là ngày nào 2024? Lễ Phục Sinh là lễ gì?

Lễ Phục Sinh ngày nào 2024? Lễ Phục Sinh là lễ gì? Người theo đạo có được nghỉ hưởng nguyên lương vào lễ Phục Sinh không?

Lễ Phục Sinh là ngày nào 2024? Lễ Phục Sinh là lễ gì?

Lễ Phục Sinh năm 2024 sẽ diễn ra vào ngày Chủ nhật, 31 tháng 3.

Lễ Phục Sinh là một ngày lễ quan trọng của Kitô giáo, kỷ niệm sự kiện Chúa Giêsu Kitô sống lại sau khi chịu đóng đinh trên thập tự giá. Lễ Phục Sinh thường được tổ chức vào Chủ nhật đầu tiên sau ngày trăng tròn đầu tiên sau tiết xuân phân. Do đó, ngày Lễ Phục Sinh không cố định mà thay đổi mỗi năm.

Lễ Phục Sinh là ngày nào 2024? Lễ Phục Sinh là lễ gì? (Hình từ Internet)

Người theo đạo có được nghỉ hưởng nguyên lương vào lễ Phục Sinh không?

Tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về ngày nghỉ lễ tết như sau:

Nghỉ lễ, tết

1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:

a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);

b) Tết Âm lịch: 05 ngày;

c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);

d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);

đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);

e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).

2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.

3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.

Như vậy, người lao động chỉ được nghỉ hưởng nguyên lương vào 06 ngày nghỉ lễ tết bao gồm:

- Tết Dương lịch

- Tết Âm lịch

- Ngày Chiến thắng

- Ngày Quốc tế lao động

- Quốc khánh

- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương.

Do đó, ngày lễ Phục Sinh người theo đạo sẽ không được hưởng nguyên lương. Trừ trường hợp người theo đạo xin nghỉ theo chế độ ngày nghỉ hằng năm hoặc nghỉ không hưởng lương nếu thỏa thuận được với người sử dụng lao động.

Khi nào người lao động được xin tạm ứng tiền lương?

Căn cứ Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về tạm ứng tiền lương như sau:

Tạm ứng tiền lương

1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.

2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.

Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.

3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.

Tại Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Kỳ hạn trả lương

1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.

2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.

3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.

4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.

Đồng thời, khoản 2 Điều 128 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Tạm đình chỉ công việc

...

2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.

Căn cứ vào những quy định nêu trên, người lao động được phép tạm ứng tiền lương trong những trường hợp sau:

- Người lao động và người sử dụng lao động có thỏa thuận về việc tạm ứng (không tính lãi);

- Người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên;

- Người lao động nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương;

- Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán trong trường hợp công việc phải làm trong nhiều tháng;

- Người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc.

Trân trọng!

Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Lịch Công Giáo năm 2025: Chi tiết, đầy đủ, mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Mùng 10 tháng 3 âm lịch 2025 là ngày bao nhiêu dương? Mùng 10 tháng 3 âm lịch được tổ chức thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Lời chúc Valentine 14/2 dành cho bạn gái ngọt ngào nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Lời chúc Valentine 14/2 dành cho bạn trai hay nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp lời chúc ngày vía thần tài 2025 cho khách hàng, đối tác ý nghĩa nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Giờ hoàng đạo cúng vía Thần Tài năm 2025? Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam được quy định thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Lễ hội chùa Hương 2025 diễn ra đến ngày nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Giỗ tổ Hùng Vương 2025 là ngày bao nhiêu dương? Người lao động được nghỉ mấy ngày?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy tắc ứng xử chung bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng?
Hỏi đáp Pháp luật
Lời chúc Tết âm lịch 2025 dành cho thầy cô ý nghĩa nhất?
Tác giả: LawNet
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;