Quy định về thực hiện chế độ thông báo, báo cáo danh sách dự kiến nhân sự của các tổ chức tín dụng

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 25/09/2018

Tôi đang tìm hiểu về các quy định đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, cho tôi hỏi quy định về thực hiện chế độ thông báo, báo cáo danh sách dự kiện nhân sự của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định như thế nào? Mong anh chị tư vấn giúp tôi, cảm ơn anh chị. Tôi tên Thanh Hà đến từ Hà Nội.

    • Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 22/2018/TT-NHNN' onclick="vbclick('602AC', '261764');" target='_blank'>Điều 11 Thông tư 22/2018/TT-NHNN, có hiệu lực ngày 01/11/2018, Thực hiện chế độ báo cáo danh sách nhân sự dự kiến của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nhà nước được quy định như sau:

      1. Kịp thời thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng):

      a) Những thay đổi liên quan đến việc đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện của nhân sự dự kiến được bầu, bổ nhiệm phát sinh trong quá trình Ngân hàng Nhà nước xem xét hồ sơ chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự;

      b) Những thay đổi liên quan đến việc đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện của nhân sự dự kiến được bầu, bổ nhiệm phát sinh trong thời gian kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự cho đến khi nhân sự được bầu, bổ nhiệm.

      2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày bầu, bổ nhiệm các chức danh Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng Ban và thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có văn bản thông báo cho Ngân hàng Nhà nước danh sách những người được bầu, bổ nhiệm theo mẫu Phụ lục số 03 đính kèm Thông tư này, cụ thể như sau:

      a) Đối với tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn, tổ chức tín dụng là công ty cổ phần có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là tỉnh, thành phố) nơi có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: gửi Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng;

      b) Tổ chức tín dụng là công ty cổ phần có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng: gửi Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố nơi tổ chức tín dụng là công ty cổ phần đặt trụ sở chính, Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    • Điều 11 Thông tư 22/2018/TT-NHNN Tải về
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn