Cá nhân bán hàng trên sàn giao dịch thương mại có phải cung cấp mã số thuế cá nhân hay không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 02/12/2022

Cá nhân bán hàng trên sàn giao dịch thương mại có phải cung cấp mã số thuế cá nhân hay không? Chứng từ điện tử trên sàn giao dịch thương mại có giá trị pháp lý hay không? Khi sàn giao dịch thương mại thay đổi quy chế hoạt động phải thông báo trước bao nhiêu ngày?

Trước đây em có đi làm việc nhưng hiện tại thì nghỉ làm và dự định đăng ký bán hàng trên một số sàn giao dịch thương mại. Hiện thì em có tìm hiểu và nghe nói để bán hàng trên các sàn này thì cần phải cung cấp thông tin các nhân và gồm cả mã số thuế. Yêu cầu này có đúng pháp luật không? Xin cảm ơn!

    • 1. Cá nhân bán hàng trên sàn giao dịch thương mại có phải cung cấp mã số thuế cá nhân hay không?

      Căn cứ Điều 37 Nghị định 52/2013/NĐ-CP' onclick="vbclick('2DDFD', '382864');" target='_blank'>Điều 37 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử như sau:

      1. Cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin quy định tại Điều 29 Nghị định này cho thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử khi đăng ký sử dụng dịch vụ.

      2. Cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hóa, dịch vụ theo quy định từ Điều 30 đến Điều 34 Nghị định này khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử.

      3. Đảm bảo tính chính xác, trung thực của thông tin về hàng hóa, dịch vụ cung cấp trên sàn giao dịch thương mại điện tử.

      4. Thực hiện các quy định tại Mục 2 Chương II Nghị định này khi ứng dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên sàn giao dịch thương mại điện tử.

      5. Cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của mình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ hoạt động thống kê thương mại điện tử.

      6. Tuân thủ quy định của pháp luật về thanh toán, quảng cáo, khuyến mại, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các quy định của pháp luật có liên quan khác khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử.

      7. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.

      Theo quy định tại Điều 29 Nghị định 52/2013/NĐ-CP' onclick="vbclick('2DDFD', '382864');" target='_blank'>Điều 29 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định thông tin về người sở hữu website như sau:

      Thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử bán hàng phải công bố những thông tin tối thiểu sau trên trang chủ website:

      1. Tên và địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc tên và địa chỉ thường trú của cá nhân.

      2. Số, ngày cấp và nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân, hoặc số, ngày cấp và đơn vị cấp quyết định thành lập của tổ chức, hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân.

      3. Số điện thoại hoặc một phương thức liên hệ trực tuyến khác.

      Như vậy, khi bạn bán hàng trên sàn giao dịch thương mại điện tử thì bạn cần cung cấp mã số thuế cá nhân của cá nhân và một số thông tin khác theo như quy định trên.

      2. Chứng từ điện tử trên sàn giao dịch thương mại có giá trị pháp lý hay không?

      Theo Điều 9 Nghị định 52/2013/NĐ-CP' onclick="vbclick('2DDFD', '382864');" target='_blank'>Điều 9 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định về giá trị pháp lý như bản gốc như sau:

      1. Chứng từ điện tử trong giao dịch thương mại có giá trị pháp lý như bản gốc nếu đáp ứng cả hai điều kiện sau:

      a) Có sự bảo đảm đủ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin chứa trong chứng từ điện tử từ thời điểm thông tin được khởi tạo lần đầu tiên dưới dạng chứng từ điện tử;

      b) Thông tin chứa trong chứng từ điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết.

      2. Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là thông tin còn đầy đủ và chưa bị thay đổi, ngoài những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình trao đổi, lưu trữ hoặc hiển thị chứng từ điện tử.

      3. Tiêu chí về sự bảo đảm đủ tin cậy là khi một trong những biện pháp sau được áp dụng trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên trao đổi và sử dụng chứng từ điện tử:

      a) Ký chứng từ điện tử bằng chữ ký số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số hợp pháp cấp;

      b) Lưu trữ chứng từ điện tử tại hệ thống của một tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử đã được cấp phép mà các bên thỏa thuận lựa chọn;

      c) Có sự bảo đảm từ phía thương nhân, tổ chức cung cấp hạ tầng cho việc khởi tạo, gửi và lưu trữ chứng từ điện tử về tính toàn vẹn của thông tin chứa trong chứng từ điện tử trong quá trình gửi và lưu trữ trên hệ thống;

      d) Biện pháp khác mà các bên thống nhất lựa chọn.

      Theo đó, chứng từ điện tử trên sàn giao dịch thương có giá trị pháp lý và có giá trị như bản gốc khi đáp ứng điều kiện về tính toàn vẹn của thông tin và thông tin có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết.

      3. Khi sàn giao dịch thương mại thay đổi quy chế hoạt động phải thông báo trước bao nhiêu ngày?

      Tại Khoản 3 Điều 38 Nghị định 52/2013/NĐ-CP' onclick="vbclick('2DDFD', '382864');" target='_blank'>Điều 38 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định về quy chế hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử như sau:

      3. Khi có thay đổi về một trong các nội dung nêu tại Khoản 2 Điều này, thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử phải thông báo cho tất cả các đối tượng sử dụng dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử ít nhất 5 ngày trước khi áp dụng những thay đổi đó.

      Theo quy định trên, khi sàn giao dịch thương mại thay đổi quy chế hoạt động phải thông báo trước ít nhất 05 ngày cho các bên sử dụng dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn