Mẫu Giấy uỷ quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân mới nhất năm 2024?

Mẫu Giấy uỷ quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân mới nhất năm 2024? Đối tượng nào được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2024?

Mẫu Giấy uỷ quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân mới nhất năm 2024?

Căn cứ Mẫu 08/UQ-QTT-TNCN Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định mẫu giấy uỷ quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân như sau:

Tải về Mẫu Giấy uỷ quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân mới nhất năm 2024

Mẫu Giấy uỷ quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân mới nhất năm 2024?

Mẫu Giấy uỷ quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet)

Đối tượng nào được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2024?

Căn cứ điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân như sau:

[1] Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập

- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế.

+ Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

+ Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc

Tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).

[2] Đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công

- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:

+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.

+ Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.

+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm;

Đồng thời có thu nhập văng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

Tiền lương tiền công tính thu nhập chịu thuế bao gồm những khoản nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 11 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công như sau:

Điều 11. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
1. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số thu nhập quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật này mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.

Theo đó, tiền lương tiền công thuộc thu nhập chịu thuế gồm những khoản thu nhập theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 như sau:

- Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công

- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản:

+ Phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công

+ Phụ cấp quốc phòng, an ninh

+ Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm

+ Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật

+ Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội

+ Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật Lao động 2019

+ Trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.

Cùng chủ đề
Tác giả:
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;