Mẫu 02-1/BK-QTT-TNCN Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo Thông tư 80?

Mẫu 02-1/BK-QTT-TNCN Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo Thông tư 80? Mức giảm trừ gia cảnh năm 2024 là bao nhiêu?

Mẫu 02-1/BK-QTT-TNCN Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo Thông tư 80?

Căn cứ Mẫu 02-1/BK-QTT-TNCN Phụ lục 2 Danh mục mẫu biểu hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc như sau:

Tải về Mẫu 02-1/BK-QTT-TNCN Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo Thông tư 80

Mẫu 02-1/BK-QTT-TNCN Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo Thông tư 80?

Mẫu 02-1/BK-QTT-TNCN Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo Thông tư 80? (Hình từ Internet)

Mức giảm trừ gia cảnh năm 2024 là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 và sửa đổi bởi Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định giảm trừ gia cảnh:

Điều 19. Giảm trừ gia cảnh
1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:
a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
2. Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.
3. Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:
a) Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;
b) Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
Chính phủ quy định mức thu nhập, kê khai để xác định người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh.

Theo quy định trên, người nộp thuế là cá nhân cư trú thì được giảm trừ gia cảnh và mức giảm trừ gia cảnh năm 2024 như sau:

- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).

- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Lưu ý: Số tiền giảm trừ gia cảnh được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công.

Người phụ thuộc của người nộp thuế TNCN là ai?

Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định người phụ thuộc của người nộp thuế TNCN bao gồm:

[1] Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:

- Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).

- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

- Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

[2] Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điều kiện theo quy định

[3] Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp.

[4] Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện theo quy định bao gồm:

- Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.

- Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.

- Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.

- Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, cá nhân được tính là người phụ thuộc phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

- Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Cùng chủ đề
Tác giả:
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;