Việc thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Phó Viện trưởng, Viện trưởng Viện kiểm sát được quy định ra sao?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 14/12/2022

Thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Phó Viện trưởng, Viện trưởng Viện kiểm sát được quy định như thế nào? Yêu cầu thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra; Thủ trưởng, Cấp trưởng, Phó Thủ trưởng, Cấp phó của Cơ quan có thẩm quyền điều tra được quy định ra sao? Việc xử lý, kiến nghị xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng hình sự được quy định như thế nào?

Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.

    • Việc thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Phó Viện trưởng, Viện trưởng Viện kiểm sát được quy định ra sao?

      Tại Điều 8 Quy chế công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố ban hành kèm theo Quyết định 111/QĐ-VKSTC năm 2020 có quy định về thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Phó Viện trưởng, Viện trưởng Viện kiểm sát như sau:

      1. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 52 Bộ luật Tố tụng hình sự. Lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện ra quyết định thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên và phân công Kiểm sát viên, Kiểm tra viên thay thế theo quy định tại khoản 2 Điều 52 Bộ luật Tố tụng hình sự.

      2. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ khi nhận được kiến nghị của Cơ quan có thẩm quyền điều tra hoặc đề nghị của người tham gia tố tụng về việc xem xét thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên; nếu thấy có căn cứ thì lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện ra quyết định thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên; nếu thấy không có căn cứ thì thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.

      Nếu Phó Viện trưởng Viện kiểm sát thuộc trường hợp phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi thì Viện trưởng phân công Phó Viện trưởng khác hoặc Viện trưởng trực tiếp tiến hành tố tụng đối với vụ án; đồng thời, thông báo bằng văn bản việc thay đổi đó cho Cơ quan có thẩm quyền điều tra đang thụ lý vụ án và người tham gia tố tụng (nếu người tham gia tố tụng đề nghị thay đổi).

      Nếu Viện trưởng Viện kiểm sát thuộc trường hợp phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi thì báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp ra quyết định phân công một Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nơi Viện trưởng bị thay đổi tiến hành tố tụng đối với vụ án và thông báo bằng văn bản cho Cơ quan có thẩm quyền điều tra đang thụ lý vụ án và người tham gia tố tụng (nếu người tham gia tố tụng đề nghị thay đổi); trường hợp Viện trưởng và Phó Viện trưởng đều thuộc một trong những trường hợp phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi thì Viện kiểm sát, Cơ quan có thẩm quyền điều tra thống nhất báo cáo Cơ quan có thẩm quyền điều tra, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp để Cơ quan có thẩm quyền điều tra cấp trên trực tiếp rút vụ án để điều tra.

      3. Quyết định thay đổi và phân công Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Phó Viện trưởng, Viện trưởng Viện kiểm sát quy định tại Điều này phải gửi cho Cơ quan có thẩm quyền điều tra đang thụ lý vụ án, đưa vào hồ sơ vụ án và lưu hồ sơ kiểm sát.

      Yêu cầu thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra; Thủ trưởng, Cấp trưởng, Phó Thủ trưởng, Cấp phó của Cơ quan có thẩm quyền điều tra được quy định ra sao?

      Tại Điều 9 Quy chế công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố ban hành kèm theo Quyết định 111/QĐ-VKSTC năm 2020 có quy định về yêu cầu thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra; Thủ trưởng, Cấp trưởng, Phó Thủ trưởng, Cấp phó của Cơ quan có thẩm quyền điều tra như sau:

      1. Khi thấy Điều tra viên, Cán bộ điều tra thuộc một trong những trường hợp phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 49 và Điều 51 Bộ luật Tố tụng hình sự thì Kiểm sát viên trao đổi ngay để Điều tra viên, Cán bộ điều tra từ chối tiến hành tố tụng, nếu không từ chối thì Kiểm sát viên có văn bản yêu cầu Thủ trưởng, Cấp trưởng hoặc Phó Thủ trưởng, Cấp phó Cơ quan có thẩm quyền điều tra xem xét, thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra hoặc báo cáo Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát có văn bản yêu cầu Thủ trưởng, Cấp trưởng hoặc Phó Thủ trưởng, Cấp phó Cơ quan có thẩm quyền điều tra xem xét, thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra.

      Trường hợp Phó Thủ trưởng, Cấp phó Cơ quan có thẩm quyền điều tra thuộc trường hợp phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi thì Kiểm sát viên báo cáo, đề xuất lãnh đạo Viện ra văn bản yêu cầu Thủ trưởng, Cấp trưởng Cơ quan có thẩm quyền điều tra thay đổi.

      2. Nếu Thủ trưởng, Cấp trưởng Cơ quan có thẩm quyền điều tra thuộc trường hợp phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi thì Kiểm sát viên báo cáo, đề xuất lãnh đạo Viện yêu cầu Cơ quan có thẩm quyền điều tra tiến hành thủ tục đề nghị Viện kiểm sát có thẩm quyền ra quyết định chuyển vụ án đến Cơ quan có thẩm quyền điều tra cấp trên trực tiếp để tiến hành điều tra. Nếu Cơ quan có thẩm quyền điều tra không có văn bản đề nghị thì Viện kiểm sát cùng cấp ra quyết định chuyển vụ án. Viện kiểm sát cấp dưới phải báo cáo bằng văn bản về việc chuyển vụ án cho Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp để thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra vụ án.

      Việc xử lý, kiến nghị xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng hình sự được quy định như thế nào?

      Tại Điều 14 Quy chế công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố ban hành kèm theo Quyết định 111/QĐ-VKSTC năm 2020 có quy định về việc xử lý, kiến nghị xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng hình sự như sau:

      1. Người bị buộc tội, người tham gia tố tụng khác có một trong các hành vi cản trở hoạt động tố tụng hình sự quy định tại Điều 466 Bộ luật Tố tụng hình sự thì tùy từng hành vi, mức độ vi phạm, Kiểm sát viên báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng hình sự.

      2. Hình thức, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý đối với các hành vi cản trở hoạt động tố tụng hình sự được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Xử lý vi phạm hành chính và các quy định pháp luật khác có liên quan.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn