Rút đơn tố cáo thì có bị đình chỉ giải quyết tố cáo không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 30/11/2022

Rút đơn tố cáo thì có bị đình chỉ giải quyết tố cáo không? Có thể tố cáo qua điện thoại, Facebook? Tố cáo quá thời hạn giải quyết thì được xử lý như thế nào?

    • Rút đơn tố cáo thì có bị đình chỉ giải quyết tố cáo không?

      Cho tôi hỏi khi đã rút tố cáo thì có đương nhiên đình chỉ giải quyết tố cáo hay không? Do bạn tôi hồi trước có bị tố cáo, nhưng người tố cáo đã rút đơn mà bên cơ quan vẫn tiếp tục điều tra như vậy có đúng không?

      Trả lời:

      Căn cứ vào Điều 33 Luật Tố cáo 2018 quy định về trường hợp rút tố cáo như sau:

      - Người tố cáo có quyền rút toàn bộ nội dung tố cáo hoặc một phần nội dung tố cáo trước khi người giải quyết tố cáo ra kết luận nội dung tố cáo. Việc rút tố cáo phải được thực hiện bằng văn bản.

      - Trường hợp người tố cáo rút một phần nội dung tố cáo thì phần còn lại được tiếp tục giải quyết theo quy định của Luật này; trường hợp người tố cáo rút toàn bộ nội dung tố cáo thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 34 của Luật này. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo mà có một hoặc một số người tố cáo rút tố cáo thì tố cáo vẫn tiếp tục được giải quyết theo quy định của Luật này. Người đã rút tố cáo không được hưởng quyền và không phải thực hiện nghĩa vụ quy định tại Điều 9 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

      - Trường hợp người tố cáo rút tố cáo mà người giải quyết tố cáo xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ xác định việc rút tố cáo do bị đe dọa, mua chuộc hoặc người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì vụ việc tố cáo vẫn phải được giải quyết.

      - Người tố cáo rút tố cáo nhưng có căn cứ xác định người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì vẫn phải chịu trách nhiệm về hành vi tố cáo của mình, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

      - Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

      Như vậy, trong trường hợp đã rút đơn tố cáo nhưng người giải quyết tố cáo thấy hành vi vi phạm pháp luật thì vẫn có thể tiếp tục giải quyết tố cáo. Trong trưởng hợp như trên thì việc tiếp tục thực hiện giải quyết tố cáo là đúng theo quy định của pháp luật.

      Có thể tố cáo qua điện thoại, Facebook?

      Hiện nay, Luật Tố cáo có cho phép tố cáo qua điện thoại, Facebook không? Nhờ Luật sư làm rõ vấn đề này!

      Trả lời:

      Điều 22 Luật Tố cáo 2018 quy định việc tố cáo được thực hiện bằng đơn hoặc được trình bày trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

      Cũng theo Điều 23 Luật Tố cáo 2018:

      - Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người tố cáo.

      Người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo.

      - Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu những người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.

      Như vậy, theo quy định trên có hai hình thức tố cáo đó là tố cáo bằng đơn hoặc tố cáo trực tiếp. Nếu tố cáo bằng đơn thì người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo. Nếu tố cáo trực tiếp thì sau đó cũng cần có chữ ký của người tố cáo vào văn bản. Do đó, không thể tố cáo qua điện thoại, Facebook.

      Tố cáo quá thời hạn giải quyết thì được xử lý như thế nào?

      Theo Luật Tố cáo thì quy định về việc giải quyết tố cáo trong trường hợp quá thời hạn, tính cả thời gian gia hạn mà chưa được giải quyết thì thế nào?

      Trả lời:

      Căn cứ Điều 38 Luật Tố cáo 2018 quy định: Trường hợp quá thời hạn quy định tại Điều 30 của Luật này mà tố cáo chưa được giải quyết, người tố cáo có quyền tố cáo tiếp với người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của người giải quyết tố cáo.

      - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tố cáo tiếp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có văn bản yêu cầu người giải quyết tố cáo báo cáo về quá trình giải quyết tố cáo, lý do về việc chậm giải quyết tố cáo và xác định trách nhiệm giải quyết tố cáo.

      - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp, người giải quyết tố cáo phải gửi báo cáo theo quy định tại khoản 2 Điều này; tiếp tục giải quyết tố cáo theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp và báo cáo kết quả giải quyết, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.

      - Người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp theo dõi, đôn đốc việc giải quyết tố cáo; thông báo cho người tố cáo biết về việc xem xét, giải quyết tố cáo; áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý đối với người có thẩm quyền mà không giải quyết tố cáo theo đúng thời gian quy định.

      - Trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật nghiêm trọng, có dấu hiệu không khách quan thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp giải quyết vụ việc tố cáo.

      Trên đây là các quy định giải quyết tố cáo trong trường hợp quá thời hạn quy định theo Luật Tố cáo 2018.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn