Ban hành Nghị định 142/2024/NĐ-CP quản lý kho vật chứng và tài liệu, đồ vật?
Ban hành Nghị định 142/2024/NĐ-CP quản lý kho vật chứng và tài liệu, đồ vật?
Ngày 30/10/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 142/2024/NĐ-CP quy định về hệ thống kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân và cơ quan thi hành án dân sự; trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quản lý kho vật chứng và tải liệu, đồ vật; quy trình nhập, xuất, bảo quản vật chứng, tài liệu, đồ vật thu thập được từ các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và từ tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc tài sản tạm giữ trong thi hành án dân sự.
Nghị định 142/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025.
Tại Điều 3 Nghị định 142/2024/NĐ-CP quy định nguyên tắc quản lý kho vật chứng và tài liệu, đồ vật như sau:
- Tuân thủ các quy định của pháp luật
- Tiếp nhận, nhập, xuất vật chứng, tài liệu, đồ vật được thực hiện theo lệnh hoặc quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.
- Vật chứng, tài liệu, đồ vật được phân loại, bảo quản bảo đảm an toàn.
- Kho vật chứng và tài liệu, đồ vật được bảo vệ an toàn 24/24 giờ hằng ngày
Ban hành Nghị định 142/2024/NĐ-CP quản lý kho vật chứng và tài liệu, đồ vật? (Hình từ Internet)
Hệ thống kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của Công an nhân dân gồm những gì?
Căn cứ Điều 6 Nghị định 142/2024/NĐ-CP quy định hệ thống kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của Công an nhân dân:
Điều 6. Hệ thống kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của Công an nhân dân
1. Hệ thống kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của Công an nhân dân gồm:
a) Kho vật chứng và tài liệu, đồ vật Bộ Công an;
b) Kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là kho vật chứng và tài liệu, đồ vật Công an cấp tỉnh);
c) Kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là kho vật chứng và tài liệu, đồ vật Công an cấp huyện).
2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định hệ thống kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của Công an nhân dân để tiếp nhận, bảo quản vật chứng, tài liệu, đồ vật của cơ quan, người tiến hành tố tụng trong Công an nhân dân, Viện kiểm sát và cơ quan, người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an, Hai quan, Kiểm lâm, Kiểm ngu.
Như vậy, hệ thống kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của Công an nhân dân bao gồm:
- Kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của Bộ Quốc phòng (Cục Điều tra hình sự, Cục Thi hành án và Cục Bảo vệ an ninh Quân đội)
- Kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án quân khu và tương đương, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và cơ quan điều tra hình sự khu vực
- Kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh được tổ chức kho vật chứng và tài liệu, đồ vật trong khu vực kho vũ khí, trang bị kỹ thuật thuộc Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh.
Hệ thống kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của Quân đội nhân dân gồm những gì?
Căn cứ Điều 7 Nghị định 142/2024/NĐ-CP quy định hệ thống kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của Quân đội nhân dân:
Điều 7. Hệ thống kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của Quân đội nhân dân
1. Hệ thống kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của Quân đội nhân dân gồm:
a) Kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của Bộ Quốc phòng (Cục Điều tra hình sự, Cục Thi hành án và Cục Bảo vệ an ninh Quân đội);
b) Kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án quân khu và tương đương, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và cơ quan điều tra hình sự khu vực;
c) Kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi chung là Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh) được tổ chức kho vật chứng và tài liệu, đồ vật trong khu vực kho vũ khí, trang bị kỹ thuật thuộc Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định hệ thống kho vật chứng và tải liệu, đồ vật của Quân đội nhân dân để tiếp nhận, bảo quản vật chứng, tài liệu, đồ vật theo thẩm quyền trong Quân đội nhân dân và điểm e khoản 2 Điều 15 Nghị định này.
Như vậy, hệ thống kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của Quân đội nhân dân bao gồm:
- Kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của Bộ Quốc phòng (Cục Điều tra hình sự, Cục Thi hành án và Cục Bảo vệ an ninh Quân đội)
- Kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án quân khu và tương đương, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và cơ quan điều tra hình sự khu vực
- Kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi chung là Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh) được tổ chức kho vật chứng và tài liệu, đồ vật trong khu vực kho vũ khí, trang bị kỹ thuật thuộc Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh.