Có cần giấy chứng tử để điều chỉnh thông tin về cư trú khi chồng là chủ hộ chết? Thủ tục điều chỉnh thông tin về cư trú ra sao?

Chào ban biên tập, chồng tôi là chủ hộ gia đình nhưng mới mất cách đây không lâu, bây giờ điều chỉnh thông tin về cư trú thì để cho con tôi tiện làm hồ sơ đi học mà xã yêu cầu giấy chứng tử của chồng để làm thủ tục thay đổi thì có đúng không? Xin nhờ ban biên tập giải đáp.

"> Có cần giấy chứng tử để điều chỉnh thông tin về cư trú khi chồng là chủ hộ chết? Thủ tục điều chỉnh thông tin về cư trú ra sao?

Chào ban biên tập, chồng tôi là chủ hộ gia đình nhưng mới mất cách đây không lâu, bây giờ điều chỉnh thông tin về cư trú thì để cho con tôi tiện làm hồ sơ đi học mà xã yêu cầu giấy chứng tử của chồng để làm thủ tục thay đổi thì có đúng không? Xin nhờ ban biên tập giải đáp.

">

Có cần giấy chứng tử để điều chỉnh thông tin về cư trú khi chồng là chủ hộ chết?

Có cần giấy chứng tử để điều chỉnh thông tin về cư trú khi chồng là chủ hộ chết? Thủ tục điều chỉnh thông tin về cư trú ra sao?

Chào ban biên tập, chồng tôi là chủ hộ gia đình nhưng mới mất cách đây không lâu, bây giờ điều chỉnh thông tin về cư trú thì để cho con tôi tiện làm hồ sơ đi học mà xã yêu cầu giấy chứng tử của chồng để làm thủ tục thay đổi thì có đúng không? Xin nhờ ban biên tập giải đáp.

1. Có cần giấy chứng tử để điều chỉnh thông tin về cư trú khi chồng là chủ hộ chết?

Căn cứ Điều 10 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú như sau:

1. Trường hợp có sự thay đổi về chủ hộ thì phải có ý kiến của chủ hộ trong Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản) hoặc ý kiến thống nhất đề cử của các thành viên trong hộ gia đình hoặc văn bản của Tòa án quyết định chủ hộ. Trường hợp chủ hộ chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự thì ngoài ý kiến thống nhất đề cử của các thành viên hộ gia đình phải có thêm Giấy chứng tử hoặc Quyết định của Tòa án tuyên bố chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự.

2. Trường hợp có sự thay đổi về hộ tịch so với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh được phép thay đổi của cơ quan có thẩm quyền về đăng ký hộ tịch. Trường hợp đã có thông tin về sự thay đổi trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử thì công dân không phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh.

3. Trường hợp có sự thay đổi về địa chỉ nơi cư trú do có sự điều chỉnh về địa giới hành chính, tên đơn vị hành chính, tên đường, phố, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cách đánh số nhà thì cơ quan quản lý cư trú có thẩm quyền căn cứ vào văn bản thay đổi địa giới hành chính, tên đơn vị hành chính, tên đường, phố, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cách đánh số nhà của cơ quan có thẩm quyền để thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin về địa chỉ nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Như vậy, khi gia đình chị thay đổi thông tin về nơi cư trú thì cần phải có Giấy chứng tử của chồng chị trong hồ sơ, đồng thời phải cũng có thêm văn bản về ý kiến thống nhất đề cử của các thành viên hộ gia đình để làm thủ tục điều chỉnh thông tin về nơi cư trú.

2. Thủ tục điều chỉnh thông tin về cư trú ra sao?

Theo Khoản 3 Điều 26 Luật cư trú 2020 quy định thủ tục điều chỉnh thông tin về cư trú như sau:

3. Thủ tục điều chỉnh thông tin về cư trú được thực hiện như sau:

a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, thành viên hộ gia đình nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan đăng ký cư trú. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh thông tin về chủ hộ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho thành viên hộ gia đình về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối điều chỉnh thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;

b) Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền thay đổi thông tin về hộ tịch, người có thông tin được điều chỉnh nộp hồ sơ đăng ký điều chỉnh thông tin có liên quan trong Cơ sở dữ liệu về cư trú quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan đăng ký cư trú.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh thông tin về hộ tịch trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối điều chỉnh thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh, cập nhật việc thay đổi thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Tại Khoản 2 Điều 26 Luật cư trú 2020 quy định về hồ sơ như sau:

2. Hồ sơ điều chỉnh thông tin về cư trú quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;

b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc điều chỉnh thông tin.

Theo đó, gia đình chị thực hiện điều chỉnh thông tin về nơi cư trú cần phải chuẩn bị hồ sơ và thực hiện thủ tục như trên.

Trân trọng!

Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Danh sách cửa khẩu đường hàng không cho phép người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh bằng thị thực điện tử năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự là gì? Nội dung khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, nhiệm kỳ của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Những nội dung nào Nhân dân tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định?
Hỏi đáp Pháp luật
Những nội dung nào doanh nghiệp nhà nước phải công khai khi thực hiện dân chủ ở cơ sở?
Hỏi đáp Pháp luật
Trốn nghĩa vụ quân sự có bị phạt tù không? Tiêu chuẩn gọi nhập ngũ năm 2025 là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh mục các bệnh về thần kinh không đi nghĩa vụ quân sự 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự 2025 là khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh mục ngành, nghề chuyên môn của công dân nữ phù hợp yêu cầu Quân đội nhân dân năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh mục các bệnh được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự năm 2025?
Tác giả: LawNet
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;