Ngày 8 tháng 2 là ngày gì? Ngày 8 tháng 2 năm 2025 là ngày bao nhiêu âm?
Ngày 8 tháng 2 là ngày gì? Ngày 8 tháng 2 năm 2025 là ngày bao nhiêu âm?
Ngày 8/2/1952, Chi đoàn Thanh niên Cứu quốc đầu tiên trong quân đội được thành lập tại Đại đội 29, Tiểu đoàn 183, Trung đoàn 246 (Đoàn Tân Trào). Đây là đơn vị bảo vệ Trung ương Đảng, Bác Hồ và Bộ Tổng Tư lệnh. Chi đoàn có 32 đoàn viên do đồng chí Phạm Ngọc Rao, Chi ủy viên, Trung đội trưởng Trung đội 1 làm Bí thư. Sự kiện này là mốc son quan trọng đối với lịch sử công tác đoàn và phong trào thanh niên trong quân đội.
Ngày 20/6/2016, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị đã ký Quyết định số 1034, công nhận ngày 8/2/1952 là Ngày truyền thống của thanh niên quân đội và Ban Thanh niên Quân đội (TNQĐ).
Như vậy, ngày 8 tháng 2 hằng năm là ngày truyền thống của thanh niên quân đội và Ban Thanh niên Quân đội. Theo lịch Vạn niên, ngày 8 tháng 2 năm 2025 nhằm ngày 11/01/2025 âm lịch.
Ngày 8 tháng 2 là ngày gì? Ngày 8 tháng 2 năm 2025 là ngày bao nhiêu âm? (Hình từ Internet)
Điều kiện thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ là gì?
Căn cứ Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014 quy định thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ:
Điều 17. Thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ
1. Sĩ quan tại ngũ được thăng quân hàm khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 12 của Luật này;
b) Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;
c) Đủ thời hạn xét thăng quân hàm quy định tại khoản 2 Điều này.
[...]
Như vậy, điều kiện thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ như sau:
[1] Đủ tiêu chuẩn sau:
- Tiêu chuẩn chung:
+ Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có tinh thần cảnh giác cách mạng cao, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh, hoàn hành tốt mọi nhiệm vụ được giao
+ Có phẩm chất đạo đức cách mạng; cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy dân chủ, giữ nghiêm kỷ luật quân đội; tôn trọng và đoàn kết với nhân dân, với đồng đội; được quần chúng tín nhiệm
+ Có trình độ chính trị, khoa học quân sự và khả năng vận dụng sáng tạọ chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước vào nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng quân đội nhân dân; có kiến thức về văn hoá, kinh tế, xã hội, pháp luật và các lĩnh vực khác; có năng lực hoạt động thực tiễn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; tốt nghiệp chương trình đào tạo theo quy định đối với từng chức vụ
+ Có lý lịch rõ ràng, tuổi đời và sức khoẻ phù hợp với chức vụ, cấp bậc quân hàm mà sĩ quan đảm nhiệm
- Tiêu chuẩn cụ thể đối với từng chức vụ, chức danh của sĩ quan do cấp có thẩm quyền quy định.
[2] Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ đang đảm nhiệm
[3] Đủ thời hạn xét thăng quân hàm sau:
Thiếu úy lên Trung úy: 2 năm
Trung úy lên Thượng úy: 3 năm
Thượng úy lên Đại úy: 3 năm
Đại úy lên Thiếu tá: 4 năm
Thiếu tá lên Trung tá: 4 năm
Trung tá lên Thượng tá: 4 năm
Thượng tá lên Đại tá: 4 năm
Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm
Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân lên Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm
Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân lên Thượng tướng, Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm
Thượng tướng, Đô đốc Hải quân lên Đại tướng tối thiểu là 4 năm
Thời gian sĩ quan học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm.
Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam thôi phục vụ tại ngũ trong trường hợp nào?
Căn cứ Điều 35 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008 quy định sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ:
Điều 35. Sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ
1. Sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ trong các trường hợp sau đây:
a. Đủ điều kiện nghỉ hưu;
b. Hết tuổi phục vụ tại ngũ quy định tại Điều 13 của Luật này;
c. Do thay đổi tổ chức, biên chế mà không còn nhu cầu bố trí sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng;
d. Không còn đủ tiêu chuẩn quy định đối với sĩ quan tại ngũ.
2. Sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ theo một trong các hình thức sau đây:
a. Nghỉ hưu;
b. Chuyển ngành;
c. Phục viên;
d. Nghỉ theo chế độ bệnh binh.
3. Khi thôi phục vụ tại ngũ, nếu đủ tiêu chuẩn và chưa hết hạn tuổi phục vụ của sĩ quan dự bị quy định tại Điều 38 của Luật này thì chuyển sang ngạch sĩ quan dự bị
Như vậy, sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam thôi phục vụ tại ngũ trong trường hợp sau:
- Đủ điều kiện nghỉ hưu
- Hết tuổi phục vụ tại ngũ
- Do thay đổi tổ chức, biên chế mà không còn nhu cầu bố trí sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng
- Không còn đủ tiêu chuẩn quy định đối với sĩ quan tại ngũ