Người nước ngoài có vợ là người Việt Nam có cần phải xin cấp giấy phép lao động không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 25/11/2022

Người nước ngoài có vợ là người Việt Nam có cần phải xin cấp giấy phép lao động không? Có cần nộp văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền về việc sử dụng người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động hay không? Hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động bao gồm gì?

Bên em có ký hợp đồng lao động với một người nước ngoài, được biết người này có vợ là người Việt Nam. Như vậy thì em có cần phải xin cấp giấy phép lao động cho người này không? Và qua tìm hiểu thì em có biết là nếu thuộc diện không cấp giấy phép lao động trong trường hợp này chỉ cần báo cáo với cơ quan có thẩm quyền. Như vậy có đúng không? Xin cảm ơn!

    • 1. Người nước ngoài có vợ là người Việt Nam có cần phải xin cấp giấy phép lao động không?

      Căn cứ Khoản 2 Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP' onclick="vbclick('446C5', '382227');" target='_blank'>Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động như sau:

      2. Người sử dụng lao động đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động trước ít nhất 10 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc.

      Trường hợp quy định tại khoản 4, 6 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động và khoản 1, 2, 8 và 11 Điều 7 Nghị định này thì không phải làm thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động nhưng phải báo cáo với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc thông tin: họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc trước ít nhất 3 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.

      Thời hạn xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động tối đa là 02 năm và theo thời hạn của một trong các trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định này. Trường hợp cấp lại xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì thời hạn tối đa là 02 năm.

      Theo Khoản 8 Điều 154 Bộ luật Lao động 2019' onclick="vbclick('51766', '382227');" target='_blank'>Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động như sau:

      8. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.

      Theo đó, để thuộc trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì người này phải kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam. Trường hợp của bạn cần xem xét người lao động nước ngoài này có sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam hay không để xem xét không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

      2. Có cần nộp văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền về việc sử dụng người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động hay không?

      Tại Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP' onclick="vbclick('446C5', '382227');" target='_blank'>Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về sử dụng người lao động nước ngoài như sau:

      1. Xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài

      a) Trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

      Trong quá trình thực hiện nếu thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài thì người sử dụng lao động phải báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài.

      b) Trường hợp người lao động nước ngoài quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 154 của Bộ luật Lao động và các khoản 1, 2, 8, 9, 10, 11, 12 và 13 Điều 7 Nghị định này thì người sử dụng lao động không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.

      2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc theo Mẫu số 03/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo giải trình hoặc báo cáo giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.

      Theo quy định trên, chỉ những trường hợp tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 154 của Bộ luật Lao động và các khoản 1, 2, 8, 9, 10, 11, 12 và 13 Điều 7 Nghị định này thì mới không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài. Do đó, trường hợp người nước ngoài có vợ là người Việt Nam thuộc trường hợp không phải xin cấp giấy phép lao động theo Khoản 8 Điều 154 Bộ luật Lao động 2019' onclick="vbclick('51766', '382227');" target='_blank'>Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 vẫn phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài và có văn bản chấp thuận về việc sử dụng người lao động nước ngoài đối với công việc theo quy định trên.

      3. Hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động bao gồm gì?

      Theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP' onclick="vbclick('446C5', '382227');" target='_blank'>Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động như sau:

      3. Hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, bao gồm:

      a) Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 09/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;

      b) Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này;

      c) Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài;

      d) Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật;

      đ) Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động;

      e) Các giấy tờ quy định tại điểm b, c và đ khoản này là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và có chứng thực trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật.

      Như vậy, để được xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì người sử dụng lao động cần lập hồ sơ theo quy định trên gửi đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn