Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường năm 2025 là bao nhiêu?

Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường năm 2025 là bao nhiêu? Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?

Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường năm 2025 là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định tuổi nghỉ hưu:

Điều 169. Tuổi nghỉ hưu
1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
[...]

Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường như sau:

Như vậy, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường năm 2025 là 61 tuổi 3 tháng đối với nam và 56 tuổi 8 tháng đối với nữ.

Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường năm 2025 là bao nhiêu?

Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường năm 2025 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?

Căn cứ khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động 2024 quy định quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động:

Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
[...]
. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động

Theo quy định trên, người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác

Tuổi nghỉ hưu cao hơn trong điều kiện lao động bình thường được quy định thế nào?

Căn cứ Điều 6 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định nghỉ hưu ở tuổi cao hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của người lao động theo khoản 4 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 được quy định cụ thể như sau:

- Người lao động có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn khi thỏa thuận với người sử dụng lao động tiếp tục làm việc sau tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường.

- Việc chấm dứt hợp đồng lao động và giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động nghỉ hưu cao hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương 3 Bộ luật Lao động 2019 và quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Cùng chủ đề
Tác giả:
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;