Tháng 12 có các ngày lễ nào? Người lao động được nghỉ làm việc hưởng nguyên lương ngày nào?
Tháng 12 có các ngày lễ nào?
Tháng 12 là thời điểm kết thúc năm và có nhiều ngày lễ, kỷ niệm quan trọng đối với Việt Nam và trên toàn thế giới. Dưới đây là một số ngày lễ phổ biến diễn ra trong tháng 12:
- Ngày 01 tháng 12: Ngày thế giới phòng chống bệnh AIDS
- Ngày 02 tháng 12: Ngày Quốc tế Giải phóng Nô lệ
- Ngày 3 tháng 12: Ngày Quốc tế Người khuyết tật
- Ngày 4 tháng 12: Ngày Quốc tế Ôm tự do
- Ngày 5 tháng 12: Ngày Quốc tế Ôm tự do
- Ngày 06 tháng 12: Ngày Hội Cựu chiến binh Việt Nam
- Ngày 7 tháng 12: Ngày Hàng không Dân dụng Quốc tế (ICAD)
- Ngày 9 tháng 12: Ngày Quốc tế chống Tham nhũng (IACD)
- Ngày 10 tháng 12: Ngày Nhân quyền Quốc tế
- Ngày 11 tháng 12: Ngày Núi Quốc tế
- Ngày 18 tháng 12: Ngày Di dân Quốc tế (IMD)
- Ngày 19 tháng 12: Ngày Toàn quốc Kháng chiến
- Ngày 20 tháng 12: Ngày Quốc tế đoàn kết nhân loại
- Ngày 22 tháng 12: 22/12 Ngày Quân đội Nhân dân Việt Nam
- Ngày 25 tháng 12: Lễ Giáng sinh
- Ngày 27 tháng 12: Ngày Quốc tế Phòng chống Dịch
Tháng 12 có các ngày lễ nào? Người lao động được nghỉ làm việc hưởng nguyên lương ngày nào? (Hình từ Internet)
Tháng 12 người lao động được nghỉ làm việc hưởng nguyên lương ngày nào?
Căn cứ Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghỉ lễ, tết:
Điều 112. Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.
Theo quy định trên, người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày sau:
- Tết Dương lịch
- Tết Âm lịch
- Ngày Chiến thắng
- Ngày Quốc tế lao động
- Quốc khánh
- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương
Ngoài ra, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
Như vậy, tháng 12 người lao động không có ngày lễ nào được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương.
Người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có bao nhiêu ngày nghỉ hằng năm?
Căn cứ Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghỉ hằng năm:
Điều 113. Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
[...]
Như vậy, người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm khi làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì có 16 ngày nghỉ hằng năm.
Khi đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được tăng thêm tương ứng 01 ngày. (Quy định tại Điều 114 Bộ luật Lao động 2019)